Nếu đây là lần đầu tiên đến với Điện Tử Việt Nam, bạn có thể đọc phần Hỏi đáp bằng cách nhấn vào liên kết. Có thể bạn cần đăng kí trước khi có thể gửi bài . Để bắt đầu xem bài viết, chọn diễn đàn bạn muốn thăm dưới đây.
em đọc tài liệu thấy có cuốn để cái bìa là: interval method for electric cicuits analysis"
không hiểu
Từ Interval có nghĩa là một khoảng cách (không gian, thời gian, qui mô hay mối quan hệ ...).
"Cái khoảng" theo ý nghĩa của từ interval là không định lượng, mang ý nghĩa nhận thức và cảm tính một cách sâu sắc. Nó xuất hiện từ phương thức gián đoạn hoá không gian, thời gian và các tồn tại không định lượng được, và mở nguồn cho Lượng tử học (*) .
Đọc các bài tham khảo từ các tác giả sau đây để tìm kiếm nội hàm ngữ cảnh : JD Ma, RA Rutenbar , LV Kolev - Reliable Computing, 2001 - Springer , GM Siouris, G Chen, J Wang - Aerospace and Electronic Systems , N Femia, G Spagnuolo - Circuits and Systems I: Fundamental Theory and Applications , V Puig, J Saludes, J Quevedo - Reliable Computing, 2003 - Springer v.v... thì lan Hương nhận thấy có thể đồng nhất hoá ý nghĩa của tựa đề này là : Phương thức gián đoạn trong phân tích mạch điện. Cũng có thế viết với nội hàm khoa học cao hơn là "phương thức lượng tử trong phân tích mạch điện"
Vì đây là một cụm từ có tích cách lập ngôn nên phải dựa vào nội dung công án (Project Idea) và đặc cảnh của nó nên cách giải thích của Lan Hương chỉ là một đề nghị khiên cưỡng mà thôi.
Thân ái.
Lan Hương.
==============================
(*) Lượng tử học (Quantumic Science): Không gian và thời gian là liên tục, trong khi tồn tại và nhận thức của nhân loại là gián đoạn. Do đó mà con người phải gián đoạn hoá không - thời gian để nhận thức nó. Sự gián đoạn hoá sẽ đến một mức độ khả kiến gọi là đơn vị, làm gốc cho đo lường, so sánh và nhận thức không - thời gian (lượng = đo lường ; tử = đơn vị).
Space and time are continuous, while the existence and awareness of the human race is interrupted. So that people must be interrupted and spacio-time for the perception it. The disruption of will to some degree the comment referred to as units, as the base for measuring, comparing and awareness does spacio-time ...
Trong toán học thì interval có nghĩa là một dãy số. Còn có tên gọi khác là mảng, hay khoảng.
Đối với dãy số 1 chiều, thì interval gồm các số thực nằm giữa 2 số a, b nào đó.
Một mảng có thể có 1 chiều hay nhiều chiều.
Phân tích mạch dùng mảng có thể (có thể thôi nhé) là phương pháp dùng toán học topo hoặc lý thuyết tập hợp để phân tích và giải các hệ phương trình phức tạp nhiều ẩn số.
Còn muốn biết chắc nó là gì thì phải đọc sơ lược qua cuốn sách mới hiểu được.
Đêm nay chờ lão đệ đến uốn riệu mà ko thấy, chỉ thấy bài viết ca ngợi ngọc hoàng "phát triển công nghệ muỗi". Đệ đừng có tin, toàn quãng cáo ăn chực khuyến mãi của ngưới thi công đấy.
Dạ cô matn... hông nên trách chủ thớt đâu ạ, vấn đề tranh luận chút để cho các chú các bác ấy đỡ buồn thôi ạ. Chứ mỗi Sửa cái vợt có vài linh kiện thì thay hết là xong, hoặc là thay cả mạch, pin thì mua 1 cục lithium với cái mạch...
Điện cao thế yếu có nhiều lý do, như biến áp xung ra không đủ áp , mạch nhân áp hư do diode hay tụ hỏng. Pin yếu, transistor rò v.v. Không phải cứ yếu điện là do tụ đâu nhé....
Comment