Thấy hay nên góp ý
Sau khi tra cứu nhiều tài liệu trên mạng lẫn một số từ điển Tiếng Anh (từ "signal"), tui đúc kết được định nghĩa sau:
Tín hiệu, nói theo nghĩa hẹp hay nghĩa cổ điển, là dao động của dòng điện. Dòng điện này là kết quả mã hóa của một dạng thông tin nào đó. Thí dụ: khi ta nói chuyện qua điện thoại, thông tin mà ta gửi đi là sóng âm. Dòng điện mã hóa sóng âm này (được truyền qua dây dẫn) được gọi là tín hiệu. Lĩnh vực đầu tiên mà từ "signal" mang ý nghĩa kỹ thuật (không phải theo lối ăn nói hàng ngày) là điện tử.
Còn tín hiệu nói theo nghĩa rộng là bất kỳ thông tin gì mà dòng điện (nêu ở trên) mã hóa nó, hoặc ngược lại (bản thân nó mã hóa dòng điện). Nói vậy nghĩa là sóng âm cũng là tín hiệu. Khi chụp ảnh bằng máy ảnh số, ánh sáng được mã hóa thành tín hiệu điện nên ánh sáng cũng được coi là tín hiệu. Máy ảnh này có mạch số chuyển tín hiệu điện thành dữ liệu số, lưu trong bộ nhớ của nó. Vì các dữ liệu số này là kết quả mã hóa dòng điện nên nó cũng được coi là tín hiệu (tín hiệu số).
Từ "tín hiệu" trong văn nói hàng ngày của chúng ta được dùng khá thoải mái, đôi khi tùy tiện. Chẳng hạn một ví dụ hay được đua ra là: "cô gái tín hiệu cho chàng trai biết ..." Rõ ràng "tín hiệu" ở đây chẳng phải là kết quả mã hóa dòng điện, hay đối tượng mà dòng điện mã hóa cả! Nhưng để ý rằng từ "Tín hiệu" ở trên là động từ, chứ không phải danh từ. Chính sự linh hoạt, biến hóa khôn lường của ngôn ngữ gây ra lẫn lộn như vậy. Do đó, nếu có thể định nghĩa từ "tín hiệu" theo lối văn nói thì tui dám chắc rằng nó cực kỳ tổng quát, vì phải đòi hỏi tư duy trừu tượng cao. Mà một định nghĩa quá tổng quát như vậy thường không mang giá trị sử dụng nhiều, giống như việc chúng ta chỉ dùng một số ít các định lý, công thức toán, chứ đâu có đụng đến mấy khái niệm trừu tượng như "khả vi Frechet", "tích phân Lebesgue",... gì đâu.
Sau khi tra cứu nhiều tài liệu trên mạng lẫn một số từ điển Tiếng Anh (từ "signal"), tui đúc kết được định nghĩa sau:
Tín hiệu, nói theo nghĩa hẹp hay nghĩa cổ điển, là dao động của dòng điện. Dòng điện này là kết quả mã hóa của một dạng thông tin nào đó. Thí dụ: khi ta nói chuyện qua điện thoại, thông tin mà ta gửi đi là sóng âm. Dòng điện mã hóa sóng âm này (được truyền qua dây dẫn) được gọi là tín hiệu. Lĩnh vực đầu tiên mà từ "signal" mang ý nghĩa kỹ thuật (không phải theo lối ăn nói hàng ngày) là điện tử.
Còn tín hiệu nói theo nghĩa rộng là bất kỳ thông tin gì mà dòng điện (nêu ở trên) mã hóa nó, hoặc ngược lại (bản thân nó mã hóa dòng điện). Nói vậy nghĩa là sóng âm cũng là tín hiệu. Khi chụp ảnh bằng máy ảnh số, ánh sáng được mã hóa thành tín hiệu điện nên ánh sáng cũng được coi là tín hiệu. Máy ảnh này có mạch số chuyển tín hiệu điện thành dữ liệu số, lưu trong bộ nhớ của nó. Vì các dữ liệu số này là kết quả mã hóa dòng điện nên nó cũng được coi là tín hiệu (tín hiệu số).
Từ "tín hiệu" trong văn nói hàng ngày của chúng ta được dùng khá thoải mái, đôi khi tùy tiện. Chẳng hạn một ví dụ hay được đua ra là: "cô gái tín hiệu cho chàng trai biết ..." Rõ ràng "tín hiệu" ở đây chẳng phải là kết quả mã hóa dòng điện, hay đối tượng mà dòng điện mã hóa cả! Nhưng để ý rằng từ "Tín hiệu" ở trên là động từ, chứ không phải danh từ. Chính sự linh hoạt, biến hóa khôn lường của ngôn ngữ gây ra lẫn lộn như vậy. Do đó, nếu có thể định nghĩa từ "tín hiệu" theo lối văn nói thì tui dám chắc rằng nó cực kỳ tổng quát, vì phải đòi hỏi tư duy trừu tượng cao. Mà một định nghĩa quá tổng quát như vậy thường không mang giá trị sử dụng nhiều, giống như việc chúng ta chỉ dùng một số ít các định lý, công thức toán, chứ đâu có đụng đến mấy khái niệm trừu tượng như "khả vi Frechet", "tích phân Lebesgue",... gì đâu.
Comment