Nếu đây là lần đầu tiên đến với Điện Tử Việt Nam, bạn có thể đọc phần Hỏi đáp bằng cách nhấn vào liên kết. Có thể bạn cần đăng kí trước khi có thể gửi bài . Để bắt đầu xem bài viết, chọn diễn đàn bạn muốn thăm dưới đây.
Điều này hôm nay em mới đc biết đấy , em cứ nghĩ tiếng Anh của bọn này ít ra cũng chỉ đứng sau Singapore mà thôi!
Em nghĩ du học là 1 cơ hội và 1 lần thử thách bản thân mình thêm trưởng thành hơn, nhưng có lẽ đi du học "được" nhiều hơn là "mất"?!
Em vẫn ấp ủ cơ hội đc học tập ở nước ngoài.
P/S: nick của anh F trên diễn đàn sinh viên VN ở HQ là j nhỉ? Sao em thấy trong trang giới thiệu ban quản trị, ko thấy ai có tên: Đoàn Hiệp
Anh lập ra diễn đàn sinhvienulsan.net, bây giờ chuyển giao lại cho BCH Ulsan rồi. Bên Ulsan thì anh dừng hẳn không tham gia nữa. vsak.vn thì bây giờ cũng chuyển giao lại rồi, giờ làm supermod thôi.
Một câu hỏi nhỏ, nếu chọn giữa học ở Hàn và học ở Pháp thì nên chọn nước nào? Một nước thì thực dụng (Hàn), một nước thì hàn lâm (Pháp).
Nếu không cần quan tâm đến học bổng (Đủ sống là được) chỉ cần quan tâm đến chất lượng đầu ra, Hàn hay Pháp tốt hơn?
Một câu hỏi nhỏ, nếu chọn giữa học ở Hàn và học ở Pháp thì nên chọn nước nào? Một nước thì thực dụng (Hàn), một nước thì hàn lâm (Pháp).
Nếu không cần quan tâm đến học bổng (Đủ sống là được) chỉ cần quan tâm đến chất lượng đầu ra, Hàn hay Pháp tốt hơn?
Cả 2 nước F đều có cơ hội ở qua, nếu là du học tự lúc (cho là trường hợp tệ nhất là vậy đi), thì đi Pháp vẫn tốt hơn.
1) Về văn hóa, có thể hiểu được một nền văn hóa khác ta, các nghĩ cách làm, cách quản lý đô thi. Câu hỏi mà F luôn đặt ra khắp nơi, đó là khi đi TRAM (tàu điện) nếu như trốn vé, thì bạn bị phạt bao nhiêu tiền? >> Nó quản lý phạt bằng thống kê. Ví dụ như chuyện đơn giản như vậy thôi mà chịu khó để ý, thì sẽ thấy có nhiều giải pháp có thể học được lắm (bên cạnh cái văn hóa). Nói chung, nếu để ý nhìn ngắm và học tập, thì có thể học được nhiều thứ, thậm chí tới cả việc "thưởng thức" cuộc sống là cái mà khó có thể học được ở đâu khác ngoài Châu Âu.
2) Ở Hàn, nó giống như kiểu một thằng nhà giàu mới nổi. Về mặt văn hóa mà nói, thì trình độ của nó thua VN. Nhưng nó lại tự hào về nền văn hóa 5000 năm (từ thời So Gul hay cái gỉ gì đấy), hơn 1000 trước VN!!?? (trong khi con số của VN còn nhiều thứ phải nghi ngờ). Chính vì là thằng nhà giàu mới nổi, cho nên về học tập, ta cũng có thể học được ở nó nhiều, bởi có những cái nó đi rất nhanh, nhưng có những cái nó thô thiển thì đừng có học.
3) Về mặt chuyên môn, nên đi học ở Pháp hơn ở Hàn, bởi vấn đề chính là vấn đề quan hệ với giáo sư rất rủi ro. May mà F gặp ông giáo tốt (nói thẳng là may), và tiếng Anh thuộc loại đỉnh nhất khoa (có khi là cả trường Engineer thì chắc ổng cũng đỉnh nhất, vì chưa nghe nói ai nói tốt hơn. Hãy tưởng tượng xem các bạn có biết cái phần đít của con cua, tiếng Việt là gì không? Vậy mà ổng biết cả từ tiếng Anh nó là cái gì đấy). Đơn giản vì ổng cũng mài đít quần ở texas 8 năm. Nhưng bù lại một số giáo sư khác, thì nói tiếng Anh chuối chịu không nổi luôn (chiếm tới khoảng 80% số giáo sư mà F biết).
Còn về độ chuối, thì có những giáo sư đối xử cực kỳ tệ. Thậm chí lấy sách đập lên đầu sinh viên, và sinh viên VN đó đã bỏ về nước (bạn này ở SuWon). Về vấn đề khai thác sức lao động, bọn Hàn nó rất rõ ràng. Đối với nghiên cứu của Pháp, thì toàn bộ tiền học, phòng thí nghiệm không phải lo, cho nên kệ mày, mày học là việc của mày. Nhưng ở Hàn, thì mày học thì mày phải ra báo, vì ra báo tao mới có tiền. Đó là cách quan hệ của giáo sư và sinh viên ở Hàn. Chính mối quan hệ này, nó tạo một động lực xấu và hạn chế một số thức, nhưng nó lại thúc đẩy được số lượng đại trà.
Tùy theo cách mà mình muốn phát triển để mình đi theo con đường nào đó thì đi.
Chúc vui
PS> Đây chỉ là những suy nghĩ cá nhân của F, không phải là suy nghĩ của tất cả mọi người. F nghĩ, nếu có một giáo sư tốt, thì ở VN học là tốt nhất .
vấn đề chính là vấn đề quan hệ với giáo sư rất rủi ro. May mà F gặp ông giáo tốt (nói thẳng là may), và tiếng Anh thuộc loại đỉnh nhất khoa (có khi là cả trường Engineer thì chắc ổng cũng đỉnh nhất, vì chưa nghe nói ai nói tốt hơn. Hãy tưởng tượng xem các bạn có biết cái phần đít của con cua, tiếng Việt là gì không? Vậy mà ổng biết cả từ tiếng Anh nó là cái gì đấy). Đơn giản vì ổng cũng mài đít quần ở texas 8 năm. Nhưng bù lại một số giáo sư khác, thì nói tiếng Anh chuối chịu không nổi luôn (chiếm tới khoảng 80% số giáo sư mà F biết).
Còn về độ chuối, thì có những giáo sư đối xử cực kỳ tệ. Thậm chí lấy sách đập lên đầu sinh viên, và sinh viên VN đó đã bỏ về nước (bạn này ở SuWon). Về vấn đề khai thác sức lao động, bọn Hàn nó rất rõ ràng. Đối với nghiên cứu của Pháp, thì toàn bộ tiền học, phòng thí nghiệm không phải lo, cho nên kệ mày, mày học là việc của mày. Nhưng ở Hàn, thì mày học thì mày phải ra báo, vì ra báo tao mới có tiền. Đó là cách quan hệ của giáo sư và sinh viên ở Hàn. Chính mối quan hệ này, nó tạo một động lực xấu và hạn chế một số thức, nhưng nó lại thúc đẩy được số lượng đại trà.
Chúc vui
Anh nói chuyện giáo sư như trên làm em giật mình. Em cũng có thằng bạn tháng 2 này đi du học bên ấy (không phải ngành Điện tử) mà thấy nó bảo ông ấy k chịu gửi giấy bảo lãnh sang VN, rồi lại sợ ko biết tính tình ông này như thế nào, vì toàn nc qua mail. Đúng là may rủi quá, chuyện đi du học quan trọng như vậy mà đôi khi lại phụ thuộc vào yếu tố may mắn thì thật là...
"Ai không biết giá trị của thời gian thì đừng mong vinh quang"!
Đi Hàn thì dễ ấy mà! cái khó là chọn được giáo sư tử tế. Ở Hàn có nhiều giáo sư củ chuối.
- Vào mạng Search tên trường, khoa ra giáo sư. Thường theo mẫu tên trường như cau.ac.kr, các trường đại học toàn đuôi là thế.
- Có 1 trang web giới thiệu các giáo sư, xem giáo sư làm về cái gì? Dùng google translate.
- Lấy email rồi gửi.
Viết 1 cái mail kèm với CV và gửi, tiếng anh thi TOEIC ở VN là đủ. Trong email nói luôn học master hay PhD, hỏi Prof xem lão support thế nào. Nhớ mặc cả lên. Xem lão có support nhà cửa không, vé máy bay sang nữa. 1 năm bao nhiêu ngày nghỉ?
Xem qua mấy paper lão ấy viết xem lão ấy có ngon không.
Ăn uống hết hơn 300 rồi. Master tối thiểu 500. Giờ won xuống giá đói quá.
- Một số may mắn được giáo sư trả 600 hoặc có lão ngon còn trả 1 triệu won thì tạm ổn.
- Trước có bác prof ở Ulsan trả 450 nên tớ ko đi.
Mấy học bổng chính phủ giờ cắt giảm hết rồi, mấy bác ITTA và KRF đang còn bị chậm lương.
Nếu đi chọn học Master thôi đừng tham combine cả Tiến sĩ nữa. thích thì học tiếp ko thì thôi!
ở Hàn chỉ có bọn Tàu sang là du học tự túc thôi còn dân việt mình thì học kỹ thuật đa phần là giáo sư trả tiền. Kể cả có học bổng chính phủ thì vẫn phải làm việc cho giáo sư. Đi Sing hoặc đi Nhật ngon hơn vì trường trả tiền!
Hiện nay, nhu cầu du học của sinh viên Việt Nam ngày càng lớn. Thông tin Hàn Quốc xin giới thiệu tới các bạn các thông tin hữu ích dảnh cho việc du học Hàn Quốc: bao gồm thông tin tuyển sinh dành cho sinh viên tại các trường đại học ở Hàn Quốc. Rất mong nhận được sự góp ý và ủng hộ của các bạn.
Thủ tục đăng ký lưu học sinh và xác nhận tốt nghiệp
I.ĐĂNG KÝ LƯU HỌC SINH
1. Các yêu cầu
Sau khi sang Hàn Quốc, ổn định nơi ăn, ở, học tập và nhập học, LHS VN cần nhanh chóng, muộn nhất là 3 tháng sau khi sang Hàn quốc và nhập học, lập hồ sơ đăng ký LHS VN với các tài liệu, giấy tờ dưới đây.
Các giấy tờ này cần gửi một lúc tới Đại sứ quán, không gửi làm nhiều lần. Nếu thiếu một trong các giấy tờ này, coi như hồ sơ chưa đầy đủ và do đó, việc đăng ký chưa hoàn thành.
Các LHS VN kéo dài thời gian học tập, nghiên cứu, sau khi nhận được quyết định của các cơ quan chủ quản, cần làm lại thủ tục đăng ký LHS VN.
Đại sứ quán Việt Nam sẽ có giấy xác nhận đăng ký cho LHSVN. Các LHSVN nào không đăng ký hoặc đăng ký quá muộn, sẽ không được xác nhận hoàn thành khoá học trước khi về nước cũng như không được hưởng những quyền lợi có liên quan.
2. Hồ sơ đăng ký
1- Một Bản sao quyết định Bộ, ngành, cơ quan, trường Đại học.. cử đi học tập nghiên cứu tại Hàn Quốc. Nếu là LHS VN theo học bổng giáo sư và tự túc, không cần các quyết định trên.
2- Một Báo cáo Đăng ký LHS (theo mẫu của Bộ Đại học kèm theo dưới đây).
3- Một Bản sao phô-tô hai mặt Chứng minh thư (thẻ) Học viên; một bản sao phô-tô hai mặt Chứng minh thư (thẻ) Cư trú; một bản sao Giấy nhập học hoặc Giấy chứng nhận của Nhà trường, của Giáo sư phụ trách;
4- Một đơn xin cấp giấy xác nhận đăng ký Công dân (văn bản Lãnh sự)
5- Bản sao Hộ chiếu (phô-tô các trang, trừ trang trắng).
6- Một Ảnh chân dung cỡ 3x4cm hoặc 4x6cm.
3. Cách thức đăng ký
Theo nguyên tắc, tất cả các LHS VN cần có mặt tại Đại sứ quán Việt Nam tại Seoul - Hàn Quốc để đăng ký. Nhưng xét về thực tiễn, để tiết kiệm chi phí và thời gian đi lại của các LHS VN, bộ phận đăng ký LHS VN tại Đại sứ quán cho phép các LHS VN ở các tỉnh thành Hàn Quốc xa Seoul, có thể đăng ký vắng mặt. Hồ sơ đăng ký cần phải gửi lên Đại sứ quán qua mạng (scan và gửi theo Email) hoặc qua fax, qua bưu điện (với địa chỉ của Đại sứ quán) hoặc qua các LHS VN khác (mang tới Đại sứ quán).
1. Các yêu cầu
Sau khi hoàn thành khoá đào tạo và trước khi về nước hoặc làm thủ tục kéo dài thời gian học tập tại Hàn Quốc, LHSVN sẽ lập hồ sơ xác nhận LHSVN với các tài liệu, giấy tờ dưới đây.
Đại sứ quán Việt Nam sẽ có giấy xác nhận cho lưu học sinh việt Nam kết thúc khoá đào tạo hoặc kéo dài thời gian học tập tại Hàn Quốc
2. Hồ sơ xác nhận
Hồ sơ xác nhận được lập tối thiểu 4 bộ, LHSVN giữ 3 bộ, Đại sứ quán lưu một bộ.
1- Một Bản sao phô-tô quyết định của Bộ, ngành, cơ quan, trường Đại học.. cử đi học tập nghiên cứu tại Hàn Quốc. (Quyết định đầu tiên và các quyết định gia hạn, bổ sung). Nếu là LHSVN theo học bổng giáo sư và tự túc, không cần các quyết định trên.
2- Một Báo cáo tình hình học tập, công tác trong thời gian qua (theo mẫu của Bộ Đại học kèm theo dưới đây).
3- Một bản sao phô-tô bằng cấp, chứng chỉ, hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời...của cơ sở đào tạo mà LHSVN tham gia.
4- Bảng điểm các khoá trình/các học phần.
5- Nhận xét hoặc recommendation hoặc ‘To Whom it may concern’ của Giáo sư, Chủ nhiệm khoa, Hiệu trưởng của các cơ sở đào tạo (rất cần có)
6- Một đơn xin gia hạn thời gian học tập, đào tạo (đối với LHS gia hạn học tập)
7- Một Bản sao phô-tô hai mặt Chứng minh thư (thẻ) Học viên; một bản sao phô-tô hai mặt Chứng minh thư (thẻ) Cư trú;
8- Một Bản sao Hộ chiếu (phô-tô các trang, trừ trang trắng).
9- Một Ảnh chân dung cỡ 3x4 hoặc 4x6 (nếu có).
(Khi lên Đại sứ quán, cần mang theo bản gốc để đối chiếu, giữ cẩn thận kẻo thất lạc)
3. Cách thức xác nhận
Tất cả các LHSVN cần có mặt tại Đại sứ quán Việt Nam tại Seoul - Hàn Quốc để lấy xác nhận của Đại sứ quán. Đối với các LHSVN ở các tỉnh thành Hàn Quốc xa Seoul hoặc do thời gian và chi phí đi lại khó khăn, trong từng trường hợp cụ thể, đã tham khảo trước với Đại sứ quán, LHSVN có thể làm giấy uỷ quyền cho một lưu học sinh Việt Nam khác nhận giúp. Hồ sơ xác nhận cần gửi trước lên Đại sứ quán qua mạng (scan và gửi theo Email) hoặc qua fax, qua bưu điện (với địa chỉ của Đại sứ quán đề dưới đây) hoặc qua các LHS VN khác (mang tới Đại sứ quán).
MẪU BÁO CÁO XIN XÁC NHẬN
Mọi chi tiết xin liên hệ :
Bí thư thứ 2 Nguyễn Thế Hồng Lực (Văn phòng, Quản lý Lưu học sinh)
- Điện thoại: (82-2)-739-2065
- Fax: (82-2)-739-2064
- Mobil: (82)-11-665-2065
- Email: lucnth@hotmail.com
Lượng người nước ngoài có nhu cầu học tiếng Hàn (đồng nghĩa với việc xem phim Hàn không cần phụ đề!) đã tăng cao đáng kể nhờ có độ lan rộng của Hallyu – làn sóng Hàn. Lượng người đến Hàn để học tiếng Hàn là một con số khổng lồ, thế nhưng rất nhiều người trong số đó vẫn còn phân vân không biết nên học ở đâu. Trong bài báo này, chúng tôi sẽ giới thiệu đến các bạn 7 trường dạy tiếng Hàn có tiếng nhất ở thủ đô Seoul và tiếp tục tìm hiểu thêm các viện ngôn ngữ nổi danh khác trên cả nước.
Trường đại học nữ Ewha Học tiếng Hàn dưới hương thơm của hoa lê”
Trường đại học nữ Ewha được thành lập năm 1887 với tư cách là trường đại học tư thục đầu tiên dành cho nữ giới. Tên của trường có nguồn gốc từ những lùm cây lê mọc cách trường không xa (‘ewha’ nghĩa là ‘hoa lê nở’ trong tiếng Hàn). Trường Ewha, cùng với trờng Yonsei và trường Sogang cùng nằm ở khu Sinchon. Chương trình học
Trung tâm đào tạo ngôn ngữ của trường Đại học nữ Ewha đi vào hoạt động từ năm 1988 với phương pháp đào tạo thực tiễn chú trọng đến kỹ năng giao tiếp. Các cuốn sách giáo khoa tự soạn như ‘Pathfinder in Korean” và “Ewha Korean” còn được sử dụng rộng rãi ở các nước khác. Lớp học bao gồm cả học viên nam và học viên nữ đến từ nhiều quốc gia khác nhau và thuộc nhiều lứa tuổi khác nhau.
Khóa phổ thông
- Mùa: Xuân, Hè, Thu, Đông
- Kỳ học: 10 tuần
- Buổi: 3 buổi/tuần (Hai, Tư, Sáu)
Lớp buổi sáng: 11h – 13h10
Lớp buổi tối: 19h – 21h 72h/kỳ
- Số lượng học viên: 10-15 học viên/lớp Nội dung
Khóa học tập trung đẩy mạnh kỹ năng giao tiếp trong văn cảnh hằng ngày chú trọng vào kỹ năng nghe và nói. Lớp buổi tối còn có tiếng Hàn thương mại
Khóa ngắn hạn
- Mùa: Hè và Đông
- Kỳ học: 3 tuần
- Buổi: 5 buổi/tuần (Hai - Sáu)
- Giờ: 9h – 13h (60h/kỳ)
- Số lượng học viên: 10-15 học viên/lớp Nội dung
Khóa học cấp tốc tổng hợp cả 4 kỹ năng nghe – nói – đọc – viết. Giáo trình còn bao gồm các bài giảng về văn hóa Khóa cấp tốc
- Mùa: Xuân, Hè, Thu và Đông
- Kỳ học: 10 tuần
- Buổi: 5 buổi/tuần (Hai - Sáu)
- Giờ: 9h – 13h (200 giờ/kỳ)
- Số lượng học viên: 10 – 15 học viên/lớp Nội dung
Hai giáo sư thay nhau dạỵ bốn kỹ năng tổng hợp (nghe, nói, đọc, viết). Học viên được thực hành các tình huống trong đời sống hằng ngày để nâng cao kỹ năng nghe và nói. Ngoài ra giáo trình còn bao gồm các lớp dạy văn hóa
Trung tâm đào tạo ngôn ngữ còn có các lớp tiếng Hàn cho học sinh quốc tế và học sinh trao đổi đang học tập tại trường. Nhà ở
Học viên theo học khóa cấp tốc ngắn hạn vào tháng Hai, tháng Bảy hoặc tháng Tám có thể đăng ký phòng trọ. Đơn đăng ký phòng trọ thu nhận cùng thời điểm đăng ký khóa học trên cơ sở người đến trước được phục vụ trước. Học viên sẽ được phân vào phòng đơn hoặc phòng đôi. Thông báo phân phòng sẽ được gửi đến từng cá nhân học viên. Học viên đăng ký khóa tiêu chuẩn sẽ không được hưởng quyền đăng ký trọ theo trường.
Tiền thuê nhà trọ riêng ở khu Sinchon là khoảng 450.000 – 500.000 won/tháng/người.
* Trường Đại học nữ Ewha:
- Địa chỉ: Seoul-si, Seodaemun-gu, Daehyeun-dong 11-1
- Hướng dẫn đi lại: Tàu điện ngầm
– Trường Đại học nữ Ewha (đường tàu số 2), cửa ra số 2 hoặc 3.
Xe bus: 161, 270, 272, 370, 470, 601, 606, 700, 9600, 9601, 9602 hoặc 9706, xuống bến Đại học nữ Ewha.
- Mọi thắc mắc liên hệ: +82-2-3277-2114 (trả lời bằng tiếng Hàn)
- Trang chủ: www.ewha.ac.kr (tiếng Hàn, tiếng Anh, tiếng Nhật và tiếng Trung)
* Trung tâm ngôn ngữ Ewha, trường Đại học nữ Ewha:
- Trang chủ: http://elc.ewha.ac.kr/ (tiếng Hàn, tiếng Anh, tiếng Nhật và tiếng Trung)
- Mọi thắc mắc liên hệ:
+82-2-3277-3183 (tiếng Hàn, tiếng Anh)
+82-2-3277-3182, +82-2-3277-3185 (tiếng Trung)
+82-2-3277-3184 (tiếng Nhật)
Trường Đại học ngoại ngữ Hankuk
Trường Đại học ngoại ngữ Hankuk thành lập vào năm 1954 với 5 khoa (tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Trung, tiếng Đức và tiếng Nga) và hiện nay có chương trình đào tạo cho tổng cộng 45 thứ tiếng. Đây cũng là trường đại học đầu tiên của Hàn Quốc đào tạo biên dịch và phiên dịch ở cấp đại học và thạc sĩ. Đây cũng là trường đại học ngoại ngữ hàng đầu Hàn Quốc.
Chương trình học
Trung tâm đào tạo ngoại ngữ của trường được thành lập vào năm 1974 và được tái thiết lại thành Trung tâm văn hóa và ngôn ngữ Hàn Quốc vào năm 2006. Trong suốt 30 năm qua, một lượng lớn người ngoại quốc và người Hàn Quốc sống ở nước ngoài đã theo học tại trung tâm.
Khóa phổ thông
- Mùa: Xuân, Hè, Thu, Đông
- Kỳ học: 10 tuần
- Buổi: 5 buổi/tuần (Hai - Sáu)
- Giờ: 9h – 13h (200 giờ/kỳ)
- Số lượng học viên: 7-13 học viên/lớp Nội dung
Học viên được xếp lớp theo trình độ (1-6). Mỗi trình độ đều có đầy đủ bốn kỹ năng nghe – nói – đọc – viết.
Khóa ngắn hạn
- Mùa: Xuân và Hè
- Kỳ học: 4 tuần
- Buổi: 5 buổi/tuần (Hai - Sáu)
- Giờ: 9h – 13h (80 giờ/kỳ)
- Số lượng học viên: 7-13 học viên/lớp Nội dung
Ngoài học tiếng Hàn (nghe – nói – đọc – viết), khóa còn cung cấp cho học viên những giờ thực hành văn hóa và cơ hội tham gia nhiều hoạt động khác
Trung tâm văn hóa và ngôn ngữ Hàn còn mở nhiều khóa dự bị đại học và các chương trình đặc biệt cho người nước ngoài và Hàn kiều có dự định học đại học ở Hàn Quốc. Nhà ở
Học viên đăng ký vào bất cứ khóa học nào của trung tâm đều được quyền đăng ký thuê trọ (phòng đôi hoặc phòng đơn). Phòng phân chia theo cơ sở người đến trước được phục vụ trước và thông báo chia phòng được gửi đến từng cá nhân học viên.
Các phòng trọ tư nhân quanh trường giá khoảng 450.000 won/tháng. Một gosiwon (phòng trọ nhỏ) giá khoảng từ 300.000 – 400.000 won/tháng.
* Trường đại học ngoại ngữ Hankuk:
- Địa chỉ: Seoul-si, Dongdaemun-gu, Imun-dong 270
- Hướng dẫn đi lại: Bằng tàu điện ngầm: Ga Đại học ngoại ngữ Hankuk (상월곡), cửa ra số 1 hoặc số 5. Bằng xe bus: số 261, 147, 1217, 1222, hoặc 1215, xuống bến Đại học ngoại ngữ Hankuk (외대앞) - Số điện thoại tư vấn: +82-2-2173-2114 (tiếng Hàn)
- Trang chủ: Hankuk University of Foreign Studies (tiếng Hàn, tiếng Anh, tiếng Nhật, tiếng Trung, tiếng Pháp, tiếng Nga, vv)
* Trung tâm văn hóa và ngôn ngữ Hàn
– trường Đại học ngoại ngữ Hankuk:
- Trang chủ: http://builder.hufs.ac.kr/user/hufskoreaneng/ (tiếng Hàn, tiếng Anh, tiếng Nhật, tiếng Trung)
- Số điện thoại tư vấn:
+82-2-2173-2260 (tiếng Hàn, tiếng Anh)
+82-2-2173-2262 (tiếng Trung)
+82-2-2173-2269 (tiếng Nhật)
Thông tin về các khóa học tiếng Hàn ở Hàn Quốc (Tiếp) Trường Đại học Korea
“Một môi trường học tập văn hóa đa dạng”
Thành lập năm 1905, Đại học Korea là trường đại học đầu tiên ở Hàn Quốc do chính người Hàn sáng lập ra. Đây là một trong những trường đại học lâu đời và danh tiếng nhất đất nước. Cứ đến mùa thu hàng năm, trường tổ chức “lễ hội thi đua thân mật” với đối thủ là Đại học Yonsei, thu hút sự chú ý của rất nhiều sinh viên trong nước và nước ngoài.
Chương trình học
Trung tâm đào tạo văn hóa Hàn Quốc của trường Đại học Korea thành lập vào tháng 3 năm 1986 và kể từ đó đến nay cung cấp rất nhiều chương trình văn hóa giúp học viên nâng cao kiến thức về văn hóa cũng như ngôn ngữ của Hàn Quốc. Các lớp phổ biến bao gồm lớp làm gốm, xem biểu diễn nghệ thuật múa võ, luyện chữ đẹp, taekwondo và samullori (bộ gõ truyền thống của Hàn). Ngoài ra các câu lạc bộ trong trường cũng cho học viên nhiều cơ hội tham gia các chuyến dã ngoại thực tế và nhiều hoạt động khác.
Khóa phổ thông
- Mùa: Xuân, Hè, Thu, Đông
- Kỳ học: 10 tuần
- Buổi: 5 buổi/tuần (Hai - Sáu)
- Giờ: 9h – 13h (200 giờ/kỳ)
- Số lượng học viên: 10-13 học viên/lớp
Nội dung
Trong 20 giờ học mỗi tuần, 10 giờ dùng để học và luyện tập từ mới, 4 giờ luyện nói và 6 giờ còn lại dành cho các kỹ năng đọc, viết và nghe.
Khóa hè cấp tốc
Tháng 7
- Kỳ học: 4 tuần
- Buổi: 5 buổi/tuần (Hai - Sáu)
- Giờ: 9h – 13h (80 giờ/kỳ, không kể dã ngoại)
Dã ngoại thứ bảy và trải nghiệm văn hóa
- Số lượng học viên: 11-12 học viên/lớp Nội dung
Học viên được sắp xếp vào các lớp sơ cấp, trung cấp, cao cấp, mỗi ngày học 4 giờ tiếng Hàn cường độ cao
Lớp tiếng Hàn đặc biệt cho người Nhật
- Mùa: Xuân và Hè
- Kỳ học: 3 tuần
- Buổi: 5 buổi/tuần (Hai - Sáu)
- Giờ: 9h – 13h (60 giờ/kỳ, không tính dã ngoại) Dã ngoại và tìm hiểu văn hóa vào thứ Bảy
- Số lượng học viên: 11-12 học viên/lớp Nội dung
Khóa học được thiết kế riêng cho sinh viên hoặc khách du lịch Nhật Bản có kế hoạch học tiếng Hàn và tìm hiểu văn hóa Hàn Quốc vào kỳ nghỉ của họ. Học viên được sắp xếp theo các trình độ sơ cấp, trung cấp và cao cấp và học 4 tiếng một ngày cường độ cao
Trường Đại học Korea cũng có các lớp tiếng Hàn và các chương trình văn hóa đặc biệt dành cho các nhóm học viên khác nhau, trong đó có dạy tiếng Hàn cho học viên nước ngoài tại nước sở tại, hoặc các bài học văn hóa Hàn Quốc vào kỳ nghỉ hè... Nhà ở
Học viên lớp phổ thông, lớp cấp tốc mùa hè hoặc lớp đặc biệt cho người Nhật kỳ mùa xuân có quyền đăng ký sử dụng ký túc xá của trường, phân phòng theo cơ sở người đến trước được phục vụ trước. Nhà trọ tư ở vùng Anam giá khoảng 500.000 won/tháng.
* Trường Đại học Korea:
- Địa chỉ: Seoul-si, Seongbuk-gu, Anam-dong
- Hướng dẫn đi lại: Bằng tàu điện ngầm: ga Anam hoặc ga Đại học Korea (đường tàu số 6). Bằng xe bus: 1017, 144, 1147, 1216, 7211, 1216, hoặc 1147, xuống ga Đại học Korea (고대앞). - Điện thoại tư vấn: +82-2-3290-1114 (tiếng Hàn)
- Trang chủ: Korea University (tiếng Hàn, tiếng Anh)
* Trung tâm văn hóa và ngôn ngữ – Trường Đại học Korea:
- Trang chủ: langtopia.korea.ac.kr (tiếng Hàn, tiếng Anh, tiếng Nhật, tiếng Trung)
- Số điện thoại tư vấn:
+82-2-3290-2971 (tiếng Hàn, tiếng Anh, tiếng Nhật)
+82-2-3290-2972 (tiếng Trung)
Trường Đại học Kyunghee
“Học tiếng Hàn ở ngôi trường xinh đẹp Kyunghee”
Chương trình tiếng Hàn của Đại học Kyunghee ra mắt năm 1993 đem đến cho học viên cơ sở vật chất hoành tráng cùng các giảng viên xuất sắc. Mặc dù chương trình hoạt động chưa được bao lâu nhưng trường đã trở thành cơ sở đào tạo tiếng Hàn chính thức cho các học sinh nước ngoài giành học bổng.
Khóa phổ thông
- Mùa: Xuân, Hè, Thu, Đông
- Kỳ học: 10 tuần
- Buổi: 5 buổi/tuần (Hai - Sáu)
- Giờ: 9h – 13h (200 giờ/kỳ, không tính dã ngoại)
- Số lượng học viên: ~15 học viên/lớp
Khóa ngắn hạn
- Mùa: Xuân và Hè
- Kỳ học: 3 tuần
- Buổi: 4 buổi/tuần, từ Hai - Sáu (trừ Thứ Năm)
- Giờ: 9h – 13h (48 giờ/kỳ) hoặc 14h – 16h (24 giờ/kỳ)
Có lớp văn hóa Hàn Dã ngoại vào các Thứ Năm hàng tuần Chi tiết
Sau khi làm bài kiểm tra đầu vào, học viên được chia vào các lớp theo trình độ của mình. Khóa học được thiết kế cho đối tượng học viên có kế hoạch học đại học hoặc sau đại học ở Hàn Quốc sau khi kết thúc khóa học tiếng. Trường còn tạo cơ hội cho sinh viên trong nước và nước ngoài kết nối với nhau thông qua chương trình học một kèm một.
Trường Đại học Kyunghee còn mở các chương trình đào tạo thường xuyên cho học sinh cấp 3 và công nhân nước ngoài, cũng như nhân viên Đại sứ quán và gia đình. Để giúp học viên trau dồi kiến thức về văn hóa nước Hàn, trường còn mở các lớp lịch sử, chính trị, kinh tế, phim ảnh, âm nhạc, vv
- Số lượng học viên: ~15 học viên/lớp
Mỗi tuần một buổi chiều có lớp văn hóa (taekwondo...)
* Nhà ở
Mọi sinh viên học tiếng Hàn tại trường đều có cơ hội sử dụng ký túc xá của trường – phòng đơn hoặc phòng đôi. Nhận đăng ký qua e-mail và người đến trước sẽ được phục vụ trước. Thông báo nhận phòng được gửi đến từng cá nhân học viên. Vào Học kỳ mùa Hè, nhu cầu sử dụng ký túc xá tăng cao, Viện đào tạo quốc tế của trường sẵn sàng cung cấp cho học viên thông tin về nhà trọ xung quanh nơi học.
Nhà trọ tư quanh trường Kyunghee giá khoảng từ 500.000 won – 600.000 won/tháng.
* Trường Đại học Kyunghee:
- Địa chỉ: Seoul-si, Dongdaemn-gu, Hoegi-dong 1
- Hướng dẫn đi lại: Bằng xe điện ngầm: ga Hoegi (đường tàu số 1, cửa ra số 1). Bằng xe bus: 1215, 273, 1222, 147, 261, xuống bến Đại học Kyunghee hoặc trường cấp 2 Gyeonghui.
- Điện thoại tư vấn: +82-2-961-0114 (tiếng Hàn)
- Trang chủ: http://www.kyunghee.edu/ (tiếng Hàn, tiếng Anh)
* Viện đào tạo quốc tế – trường Đại học Kyunghee:
- Trang chủ: = (tiếng Hàn, tiếng Anh, tiếng Nhật, tiếng Trung)
- Điện thoại tư vấn: +82-2-961-0081~2 (tiếng Hàn, tiếng Anh, tiếng Nhật, tiếng Trung)
Thông tin về các khóa học tiếng Hàn ở Hàn Quốc (phần 3)
Trường Đại học Sogang “Học nói tiếng Hàn nhanh”
Thành lập năm 1960, trường Đại học Sogang nằm ở khu Sinchon gần Đại học Yonsei và Đại học nữ Ewha. Mặc dù quy mô tương đối nhỏ nhưng trường là một trong những đại học dẫn đầu trong cả nước. * Chương trình học
Trung tâm đào tạo tiếng Hàn của trường Đại học Sogang được thành lập năm 1990 và chú trọng vào rèn luyện kỹ năng nói. Mỗi buổi học kéo dài 4 giờ, trong đó 2 giờ tập trung vào nói. Kiểm tra viết chỉ tổ chức 2-3 lần trong một kỳ. Trình độ theo thang 1-4 (tổng cộng 20 quyển sách). Khóa phổ thông (20 giờ/tuần)
- Mùa: Xuân, Hè, Thu, Đông
- Kỳ học: 10 tuần
- Buổi: 5 buổi/tuần (Hai - Sáu)
- Giờ: 9h – 13h ( 200 giờ/kỳ)
- Số lượng học viên: ~12 học viên/lớp Nội dung
Mỗi trình độ trong số 7 trình độ đều dạy các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết tiếng Hàn. Kỹ năng nói được rèn luyện thông qua hội thoại và các hoạt động trong lớp. Mỗi lớp có 3 giáo viên phụ trách và được kết hợp với các bài học văn hóa
Khóa phổ thông (15 giờ/tuần
- Mùa: Xuân, Hè, Thu, Đông
- Kỳ học: 10 tuần
- Buổi: 5 buổi/tuần (Hai - Sáu)
- Giờ: 10h – 13h (150 giờ/kỳ)
- Số lượng học viên: ~12 học viên/lớp Nội dung
Khóa học tương tự như khóa 20 giờ/tuần nhưng bỏ qua kỹ năng viết trên lớp mà thay vào đó là bài tập về nhà. Mỗi lớp có 2 giáo viên phụ trách và có kết hợp với các bài học về văn hóa Khóa buổi tối
- Mùa: Xuân, Hè, Thu, Đông
- Kỳ học: 10 tuần
- Buổi: Thứ Hai, Ba và Năm
- Giờ: 18h50 – 20h40 (60 giờ/kỳ)
- Học viên: ~12 học viên/lớp Nội dung
Khóa học dành cho các học viên không có thời gian học vào ban ngày. Lớp có thể điều chỉnh theo nhu cầu học của học viên
Trường Đại học Sogang còn mở khóa ngắn hạn cho các nhóm từ 15 học viên trở lên (nếu có yêu cầu mở lớp) và các lớp học dựa theo phim và nhạc Hàn.
* Nhà ở
Ký túc xá trường Sogang chỉ cung cấp đủ chỗ cho 5 học viên tiếng Hàn mỗi kỳ, vì vậy cơ hội được ở ký túc xá của trường là khá khó khăn. Tuy nhiên, nhà trường sẽ giúp đỡ học viên thu xếp ở trọ tư nhân và trọ nhà dân thông qua một nhà thầu trọ đã ký hợp đồng.
Thuê nhà ở khu Sinchon giá khoảng 450.000 won/500.000 won/tháng
* Trường Đại học Sogang:
- Địa chỉ: Seoul-si, Mapo-gu, Sinsu-dong 1
- Hướng dẫn đi lại: Bằng tàu điện ngầm – ga Sinchon, đường tàu số 2, cửa ra số 5 hoặc 6, HOẶC ga Daeheung, đường tàu số 6, cửa ra số 1. Bằng xe bus - 110A, 110B, 153, 604, 730, 5712, 7016, 8153; xuống bến Đại học Sogang.
- Điện thoại liên lạc: +82-2-705-8114 (tiếng Hàn)
- Trang chủ: Sogang University (tiếng Hàn, tiếng Anh)
* Trung tâm đào tạo tiếng Hàn – Đại học Sogang:
- Trang chủ: http://klec.sogang.ac.kr/ (tiếng Hàn, tiếng Anh, tiếng Nhật, tiếng Trung)
- Điện thoại tư vấn: +82-2-705-8088 (tiếng Hàn, tiếng Anh, tiếng Nhật, tiếng Trung)
Trường Đai học Yonsei
“Ngôi trường tự hào về truyền thống”
Trường Đại học Yonsei thành lập năm 1899 với tư cách là trường Đại học Y đầu tiên của Hàn Quốc. Ngày nay, trường đã trở thành một trong những đại học hàng đầu trên cả nước. Yonsei có trụ sở ở khu Sinchon, gần Đại học nữ Ewha và Đại học Sogang.
* Chương trình học
Viện tiếng Hàn trường Đại học Yonsei (KLI) được bổ sung vào cơ sở chính của trường từ tháng Tư năm 1959 và từ đó đến nay đã trải qua một giai đoạn lịch sử đáng tự hào. Giáo trình đã được kiểm chứng qua thời gian của trường do những giáo sư đầu ngành đảm trách và bao gồm 4 phần: nghe, nói, đọc và viết. Chi nhánh của KLI đã có mặt tại thành phố Los Angeles, Hoa Kỳ từ tháng 12 năm 1997. Đến nay KLI vẫn tiếp tục đóng vai trò quan trọng đưa tiếng Hàn ra tầm quốc tế. Khóa phổ thông
- Mùa: Xuân, Hè, Thu, Đông
- Kỳ học: 10 tuần
- Buổi: 5 buổi/tuần (Hai - Sáu)
- Giờ: 9h – 13h (sáng)
13h40 – 17h30 (chiều)
200 giờ/kỳ
- Số lượng học viên: ~13 học viên/lớp Nội dung
Có 8 trình độ cho người mới bắt đầu và 6 trình độ nâng cao.
Khóa buổi tối
- Mùa: Xuân, Hè, Thu, Đông
- Kỳ học: 10 tuần
- Buổi: Hai, Ba và Năm
- Giờ6h30 chiều – 9h tối (90 giờ/kỳ)
- Số lượng học viên: 8-12 học viên/lớp Nội dung
Khóa học dành cho các học viên không có điều kiện đi học vào ban ngày. Có tất cả 8 trình độ. Giáo trình tương tự như giáo trình của khóa phổ thông.
Khóa ngắn hạn 3 tuần
- Mùa: Xuân, Hè và Đông
- Kỳ học: 3 tuần
- Buổi: 5 buổi/tuần (Hai - Sáu)
- Giờ: 9h – 13h (60 giờ/tuần)
- Số lượng học viên: ~13 học viên/lớp Nội dung
Lớp tiếng Hàn vào buổi sáng và lớp văn hóa vào buổi chiều (taekwondo, nấu ăn, Samullori...)
Trường Yonsei còn có các lớp tiếng Hàn và lớp văn hóa đặc biệt cho học sinh Mỹ vào Học kỳ mùa Hè, lớp tiếng Hàn thương mại nâng cao.
* Nhà ở
Học viên ghi tên vào khóa phổ thông, khóa ngắn hạn 3 tuần hoặc chương trình mùa Hè được đăng ký sử dụng phòng ký túc xá qua trang chủ SK Global House trong thời gian đăng ký cho phép. Danh sách chia phòng được đăng trên website của trường hoặc được gửi trực tiếp đến từng học viên qua e-mail.
KLI cũng cung cấp thông tin về nhà trọ xung quanh trường. Phí thuê nhà theo tháng ở khu vực quanh trường Yonsei là khoảng 450.000 won đến 500.000 won/người.
* Trường Đại học Yonsei:
- Địa chỉ: Seoul-si Seodaemun-gu Seongsan-ro 262
- Hướng dẫn đi lại: Bằng tàu điện ngầm: ga Sinchon (đường tàu số 2, cửa ra số 2 hoặc 3). Bằng xe bus: 163, 170, 171, 270, 6711, 6714, 7014, 7720, 9600, 9601; xuống bến Đại học Yonsei hoặc bến ga Sinchon.
- Điện thoại tư vấn: 1599-1885 (tiếng Hàn)
- Trang chủ: Yonsei University - Yonsei, the First & the Best (tiếng Hàn, tiếng Anh, tiếng Trung)
* Viện tiếng Hàn – trường Đại học Yonsei:
- Trang chủ: YONSEI KLI (YONSEI UNIVERSITY Korean Language Institute (tiếng Hàn, tiếng Anh, tiếng Nhật, tiếng Trung)
- Điện thoại tư vấn:
+82-2-2123-8550 (tiếng Hàn, tiếng Anh)
+82-2-2123-3465 (tiếng Trung)
+82-2-2123-8551 (tiếng Nhật)
Thông tin về các khóa học tiếng Hàn ở Hàn Quốc (phần 3)
Trường Đại học Sogang “Học nói tiếng Hàn nhanh”
Thành lập năm 1960, trường Đại học Sogang nằm ở khu Sinchon gần Đại học Yonsei và Đại học nữ Ewha. Mặc dù quy mô tương đối nhỏ nhưng trường là một trong những đại học dẫn đầu trong cả nước. * Chương trình học
Trung tâm đào tạo tiếng Hàn của trường Đại học Sogang được thành lập năm 1990 và chú trọng vào rèn luyện kỹ năng nói. Mỗi buổi học kéo dài 4 giờ, trong đó 2 giờ tập trung vào nói. Kiểm tra viết chỉ tổ chức 2-3 lần trong một kỳ. Trình độ theo thang 1-4 (tổng cộng 20 quyển sách). Khóa phổ thông (20 giờ/tuần)
- Mùa: Xuân, Hè, Thu, Đông
- Kỳ học: 10 tuần
- Buổi: 5 buổi/tuần (Hai - Sáu)
- Giờ: 9h – 13h ( 200 giờ/kỳ)
- Số lượng học viên: ~12 học viên/lớp Nội dung
Mỗi trình độ trong số 7 trình độ đều dạy các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết tiếng Hàn. Kỹ năng nói được rèn luyện thông qua hội thoại và các hoạt động trong lớp. Mỗi lớp có 3 giáo viên phụ trách và được kết hợp với các bài học văn hóa
Khóa phổ thông (15 giờ/tuần
- Mùa: Xuân, Hè, Thu, Đông
- Kỳ học: 10 tuần
- Buổi: 5 buổi/tuần (Hai - Sáu)
- Giờ: 10h – 13h (150 giờ/kỳ)
- Số lượng học viên: ~12 học viên/lớp Nội dung
Khóa học tương tự như khóa 20 giờ/tuần nhưng bỏ qua kỹ năng viết trên lớp mà thay vào đó là bài tập về nhà. Mỗi lớp có 2 giáo viên phụ trách và có kết hợp với các bài học về văn hóa Khóa buổi tối
- Mùa: Xuân, Hè, Thu, Đông
- Kỳ học: 10 tuần
- Buổi: Thứ Hai, Ba và Năm
- Giờ: 18h50 – 20h40 (60 giờ/kỳ)
- Học viên: ~12 học viên/lớp Nội dung
Khóa học dành cho các học viên không có thời gian học vào ban ngày. Lớp có thể điều chỉnh theo nhu cầu học của học viên
Trường Đại học Sogang còn mở khóa ngắn hạn cho các nhóm từ 15 học viên trở lên (nếu có yêu cầu mở lớp) và các lớp học dựa theo phim và nhạc Hàn.
* Nhà ở
Ký túc xá trường Sogang chỉ cung cấp đủ chỗ cho 5 học viên tiếng Hàn mỗi kỳ, vì vậy cơ hội được ở ký túc xá của trường là khá khó khăn. Tuy nhiên, nhà trường sẽ giúp đỡ học viên thu xếp ở trọ tư nhân và trọ nhà dân thông qua một nhà thầu trọ đã ký hợp đồng.
Thuê nhà ở khu Sinchon giá khoảng 450.000 won/500.000 won/tháng
* Trường Đại học Sogang:
- Địa chỉ: Seoul-si, Mapo-gu, Sinsu-dong 1
- Hướng dẫn đi lại: Bằng tàu điện ngầm – ga Sinchon, đường tàu số 2, cửa ra số 5 hoặc 6, HOẶC ga Daeheung, đường tàu số 6, cửa ra số 1. Bằng xe bus - 110A, 110B, 153, 604, 730, 5712, 7016, 8153; xuống bến Đại học Sogang.
- Điện thoại liên lạc: +82-2-705-8114 (tiếng Hàn)
- Trang chủ: Sogang University (tiếng Hàn, tiếng Anh)
* Trung tâm đào tạo tiếng Hàn – Đại học Sogang:
- Trang chủ: http://klec.sogang.ac.kr/ (tiếng Hàn, tiếng Anh, tiếng Nhật, tiếng Trung)
- Điện thoại tư vấn: +82-2-705-8088 (tiếng Hàn, tiếng Anh, tiếng Nhật, tiếng Trung)
Trường Đai học Yonsei
“Ngôi trường tự hào về truyền thống”
Trường Đại học Yonsei thành lập năm 1899 với tư cách là trường Đại học Y đầu tiên của Hàn Quốc. Ngày nay, trường đã trở thành một trong những đại học hàng đầu trên cả nước. Yonsei có trụ sở ở khu Sinchon, gần Đại học nữ Ewha và Đại học Sogang.
* Chương trình học
Viện tiếng Hàn trường Đại học Yonsei (KLI) được bổ sung vào cơ sở chính của trường từ tháng Tư năm 1959 và từ đó đến nay đã trải qua một giai đoạn lịch sử đáng tự hào. Giáo trình đã được kiểm chứng qua thời gian của trường do những giáo sư đầu ngành đảm trách và bao gồm 4 phần: nghe, nói, đọc và viết. Chi nhánh của KLI đã có mặt tại thành phố Los Angeles, Hoa Kỳ từ tháng 12 năm 1997. Đến nay KLI vẫn tiếp tục đóng vai trò quan trọng đưa tiếng Hàn ra tầm quốc tế. Khóa phổ thông
- Mùa: Xuân, Hè, Thu, Đông
- Kỳ học: 10 tuần
- Buổi: 5 buổi/tuần (Hai - Sáu)
- Giờ: 9h – 13h (sáng)
13h40 – 17h30 (chiều)
200 giờ/kỳ
- Số lượng học viên: ~13 học viên/lớp Nội dung
Có 8 trình độ cho người mới bắt đầu và 6 trình độ nâng cao.
Khóa buổi tối
- Mùa: Xuân, Hè, Thu, Đông
- Kỳ học: 10 tuần
- Buổi: Hai, Ba và Năm
- Giờ6h30 chiều – 9h tối (90 giờ/kỳ)
- Số lượng học viên: 8-12 học viên/lớp Nội dung
Khóa học dành cho các học viên không có điều kiện đi học vào ban ngày. Có tất cả 8 trình độ. Giáo trình tương tự như giáo trình của khóa phổ thông.
Khóa ngắn hạn 3 tuần
- Mùa: Xuân, Hè và Đông
- Kỳ học: 3 tuần
- Buổi: 5 buổi/tuần (Hai - Sáu)
- Giờ: 9h – 13h (60 giờ/tuần)
- Số lượng học viên: ~13 học viên/lớp Nội dung
Lớp tiếng Hàn vào buổi sáng và lớp văn hóa vào buổi chiều (taekwondo, nấu ăn, Samullori...)
Trường Yonsei còn có các lớp tiếng Hàn và lớp văn hóa đặc biệt cho học sinh Mỹ vào Học kỳ mùa Hè, lớp tiếng Hàn thương mại nâng cao.
* Nhà ở
Học viên ghi tên vào khóa phổ thông, khóa ngắn hạn 3 tuần hoặc chương trình mùa Hè được đăng ký sử dụng phòng ký túc xá qua trang chủ SK Global House trong thời gian đăng ký cho phép. Danh sách chia phòng được đăng trên website của trường hoặc được gửi trực tiếp đến từng học viên qua e-mail.
KLI cũng cung cấp thông tin về nhà trọ xung quanh trường. Phí thuê nhà theo tháng ở khu vực quanh trường Yonsei là khoảng 450.000 won đến 500.000 won/người.
* Trường Đại học Yonsei:
- Địa chỉ: Seoul-si Seodaemun-gu Seongsan-ro 262
- Hướng dẫn đi lại: Bằng tàu điện ngầm: ga Sinchon (đường tàu số 2, cửa ra số 2 hoặc 3). Bằng xe bus: 163, 170, 171, 270, 6711, 6714, 7014, 7720, 9600, 9601; xuống bến Đại học Yonsei hoặc bến ga Sinchon.
- Điện thoại tư vấn: 1599-1885 (tiếng Hàn)
- Trang chủ: Yonsei University - Yonsei, the First & the Best (tiếng Hàn, tiếng Anh, tiếng Trung)
* Viện tiếng Hàn – trường Đại học Yonsei:
- Trang chủ: YONSEI KLI (YONSEI UNIVERSITY Korean Language Institute (tiếng Hàn, tiếng Anh, tiếng Nhật, tiếng Trung)
- Điện thoại tư vấn:
+82-2-2123-8550 (tiếng Hàn, tiếng Anh)
+82-2-2123-3465 (tiếng Trung)
+82-2-2123-8551 (tiếng Nhật)
Hướng dẫn thông tin tuyển sinh cho sinh viên quốc tế, học kỳ mùa xuân năm học 2012
[SKKU] Hướng dẫn thông tin tuyển sinh cho sinh viên quốc tế, học kỳ mùa xuân năm học 2012
Hướng dẫn thông tin tuyển sinh học kỳ mùa xuân năm học 2012 của trường đại học Sungkyunkwan. 1. Thời hạn nộp đơn dự tuyển: Học kì I, năm học 2012 Thời hạn nộp đơn
Từ thứ Năm 20/10/2011 đến 17h thứ Tư 23/11/2011 Chú ý
Chỉ dành cho nộp đơn qua mạng: (http://www.uway.com) Thời hạn nộp các tài liệu yêu cầu
Từ thứ Năm 20/10/2011 đến thứ Sáu 25/11/2011
10h – 17h Chú ý
* Gửi tài liệu đến địa chỉ:
Phòng Tuyển sinh, tầng 1, toà nhà Kỉ niệm 600 năm, Myeongnyun-dong, Đại học Sungkyunkwan.
* Không làm việc vào các ngày lễ Thông báo kết quả tuyển sinh
Thứ Sáu 23/12/2011 Chú ý
* Website của Phòng Tuyển sinh: (http://admission.skku.edu/) Nhập học
Từ thứ Ba 03/1/2012 đến thứ Năm 05/1/2012 Chú ý
* Tài khoản ngân hàng Woori(Chứng nhận trên biên lai thu học phí) Gửi "Chứng nhận kết quả tuyển sinh"
Từ thứ Ba 03/1/2012 đến thứ Ba 10/1/2012 Chú ý
* Không làm việc vào các ngày lễ.
* Tham khảo thêm tại hướng dẫn A về chứng nhận kết quả tuyển sinh Bắt đầu học kì Thứ Sáu 02/3/2012
* Không nộp các tài liệu vào các ngày thứ bảy, chủ nhật và ngày lễ.
* Tất cả các thông báo quan trọng liên quan tới quá trình tuyển sinh sẽ được đăng trên website của Phòng Tuyển sinh (http://admission.skku.edu/) 2 Điều kiện dự tuyển:
A. Sinh viên quốc tế có bố mẹ đều là người mang quốc tịch nước ngoài.
(Ngoại lệ: Chỉ dành cho Đài Loan – nếu bố hoặc mẹ của sinh viên mang quốc tịch
Đài Loan, sinh viên có thể dự tuyển mà không cần xét tới quốc tịch của
người còn lại)
B. 1) Ứng viên phải tốt nghiệp tại một trường trung học phổ thông tại Hàn Quốc hoặc tại nước ngoài.
2) Ứng viên phải tốt nghiệp THPT trước ngày 29/2/2012.
* Điều kiện dự tuyển cho ngành Kinh tế Toàn cầu và Quản trị kinh doanh Toàn cầu:
- Ứng viên cho các ngành Kinh tế Toàn cầu và Quản trị kinh doanh Toàn cầu phải có ít nhất một trong các chứng chỉ sau đây.
[TOEFL: iBT 110, PBT 550, CBT 210, TOEIC (Hàn Quốc) 950, TEPS 900]
(Chứng chỉ hợp lệ khi ứng viên đạt được sau tháng 10/2009) 3. Yêu cầu tối thiểu về ngôn ngữ:
Sinh viên phải đạt được ít nhất một trong các yêu cầu sau để có đủ điều kiện dự tuyển
A. Ứng viên phải đạt được chứng chỉ TOPIC (Kiểm tra Năng lực tiếng Hàn) cấp 3 hoặc cao hơn.
B. Ứng viên có điểm TOEFL PBT 550, CBT 210, iBT 80, IELTS 5.5, TEPS 550, TOEIC 680 hoặc cao hơn (điểm hợp lệ khi ứng viên nhận được kết quả sau tháng 10/2009.) 4. Thông tin tuyển sinh: A. Các trường/khoa trực thuộc Đại học(Sinh viên năm nhất) Khoa học nhân văn - Khổng học và Phương Đông học
- Ngôn ngữ học và Văn học
(Ngôn ngữ và Văn học Hàn Quốc, Ngôn ngữ và Văn học Anh, Ngôn ngữ và Văn học Pháp, Ngôn ngữ và Văn học Trung Quốc, Ngôn ngữ và Văn học Đức, Ngôn ngữ và Văn học Nga, Văn học Hàn Quốc bằng tiếng Trung Quốc cổ điển, Lịch sử, Triết học, Thư viện và Khoa học Thông tin)
- Khoa học về Cuộc sống Con người
(Khoa học về Gia đình và Khách hàng, Giáo dục và Tâm lí Trẻ em) Khoa học xã hội :- Khoa học xã hội (Quản lí Công, Ngoại giao và Khoa học Chính trị, Truyền thông và Báo chí, Xã hội học, Phúc lợi xã hội, Tâm lí học)
- Kinh tế học (Kinh tế học, Thống kê học) Quản trị kinh doanh - Quản trị kinh doanh Kinh tế Toàn cầu - Kinh tế Toàn cầu Quản trị kinh doanh Toàn cầu - Quản trị kinh doanh toàn cầu Thiết kế thời trang - Thiết kế thời trang Điện ảnh, Truyền hình và Đa phương tiện - Điện ảnh, Truyền hình và Đa phương tiện Khoa học tự nhiên - Khoa học tự nhiên (Khoa học Cuộc sống, Toán học, Vật lí, Hoá học)
- Khoa học Cuộc sống và Công nghệ
(Khoa học Thực phẩm và Cuộc sống, Công nghệ Hoá-Cơ điện tử, Công nghệ Gen) Kĩ thuật - Kĩ thuật(Kĩ thuật hoá học, Khoa học và Kĩ thuật Polyme, Khoa học và Kĩ thuật Vật liệu Cao cấp, Kĩ thuật Cơ khí, Kĩ thuật kiến trúc, Kiến trúc Phong cảnh, Kĩ thuật Xây dựng và Môi trường, Kĩ thuật Quản lí Hệ thống) Kĩ thuật Máy tính điện tử - Kĩ thuật điện và điện tử, Kĩ thuật máy tính Kiến trúc (5 năm) - Kiến trúc
B. Chỉ tiêu: Số sinh viên được nhận vào là không giới hạn nhưng trình độ của mỗi sinh viên sẽ được xem xét. 5. Các tiêu chuẩn tuyển sinh:
- 100% dựa trên hồ sơ sinh viên (Đánh giá tổng quan dựa trên điểm học tập và trình độ tiếng Hàn.) 6. Tài liệu cần thiết / Phí tuyển sinh: Theo mẫu của trường:
- Đơn dự tuyển (tên tiếng Anh được viết trên hộ chiếu)
- Bản tự giới thiệu và Kế hoạch học tập (bằng tiếng Hàn)
- Thư giới thiệu
- Các chứng chỉ về năng lực tiếng Hàn
Chú ý: - Nộp đơn qua mạng và gửi tài liệu đã được in Các giấy tờ về nhân thân:
- Chứng nhận hợp lệ, do Nhà nước cấp về đăng kí thân nhân hoặc quốc tịch có thể chứng minh mối quan hệ gia đình của sinh viên ( - Phải chính xác về quốc gia cấp- Ví dụ Hoa Kì: Giấy khai sinh,Nhật Bản: Bản copy Chứng nhận đăng kí Hộ gia đình)
- Một bản photo Chứng minh Nhân dân (của bố mẹ và ứng viên)
- Một bản photo hộ chiếu (của ứng viên)
- Một bản photo Đăng kí dành cho ứng viên nước ngoài
- Bản gốc Thẻ đến của ứng viên (desembarkation card) Quá trình học tập
- Bằng Tốt nghiệp Trung học Phổ thông
- Bảng điểm Trung học Phổ thông (Phải chính xác về quốc gia cấp) Giấy tờ khác:
- Điểm Kì thi tốt nghiệp Trung học Cơ sở / Điểm Kì thi Đại học
- Các giải thưởng đạt được tại Trung học Cở sở
- Bảng điểm Chính thức các kì thi về ngôn ngữ (VD: TOEFL, TOEIC, HSK, JLPT) Phí tuyển sinh: 100,000 KRW
A. Sinh viên đã tốt nghiệp tại các trường Trung học Phổ thông tại nước ngoài nên nộp thêm các chứng nhận kèm theo khác, và trong trường hợp tốt nghiệp tại quốc gia không cấp Chứng nhận kèm theo (bao gồm Trung Quốc), ứng viên phải có "Chứng nhận Các cơ sở đào tạo tại nước ngoài" hoặc chứng thực từ bộ phận lãnh sự.
B. Viết tên và số tuyển sinh trên góc dưới phải của tất cả các giấy tờ.
C. Các giấy tờ không viết bằng tiếng Hàn hoặc tiếng Anh phải được dịch và công chứng.
D. Tất cả các bản photo của các giấy tờ phải được chứng thực bởi Hiệu trưởng Trường Đào tạo Cao học hoặc Phòng Tuyển sinh của Đại học Sungkyunkwan. 7. Học bổng:
- Học kì I: Học bổng tối đa 25% (bao gồm cả phí nhập học cho học kì I)
- Học bổng sẽ được xét dựa theo điểm số.
* Từ học kì II: Học bổng từ 10 – 30% (dựa theo Qui định về học bổng của SKKU) 8. Chú ý quan trọng dành cho tất cả các ứng viên:
A. Tất cả các ứng viên phải nộp tất cả các giấy tờ cần thiết trực tiếp cho Phòng Tuyển sinh. Địa chỉ: 53, Myeongnyun-dong(3)ga, Jongno-Gu, Seoul (Phòng Tuyển sinh, Toà nhà Kỉ niệm 600 năm, Đại học Sungkyunkwan.)
B. Các điểm số và quá trình học tập sẽ không được công nhận nếu các giấy tờ chứng minh không được cung cấp.
C. Sau khi đã trả phí tuyển sinh, ứng viên không thể hoãn hoặc thay đổi thông tin dự tuyển. Phí tuyển sinh không hoàn lại.
D. Các điểm số đánh giá trong quá trình tuyển sinh sẽ không được công bố, không hoàn trả các giấy tờ đã nộp.
E. Đại học Sungkyunkwan chỉ gửi "Chứng nhận Kết quả Tuyển sinh". Chứng nhận này không liên quan tới quá trình xin visa.
F. Dù sinh viên được nhận vào trường, nếu trong trường hợp thông tin tham khảo về quá trình học tập từ trường THPT không tới trong vòng 6 tháng, ứng viên phải liên lạc với trường để đề nghị được cấp thông tin. Sinh viên sẽ bị từ chối nhập học nếu các thông tin tham khảo không được gửi tới.
G. Quá trình nhập học sẽ bị đình chỉ nếu các giấy tờ gửi kèm bị phát hiện làm giả hoặc không đúng sự thật. Các ứng viên sử dụng các biện pháp trái phép khác cũng sẽ bị đỉnh chỉ việc nhập học.
H. Các yêu cầu khác không được viết trong hướng dẫn này sẽ được quyết định bởi Đại học Sungkyunkwan.
9. Trường hợp đặc biệt:
Các sinh viên được hưởng học bổng quốc gia hoặc dưới dạng chương trình trao đổi sinh viên với SKKU sẽ có các qui định riêng và thời hạn nộp đơn riêng, trong trường hợp cần thiết. 10. Liên hệ:
- Địa chỉ: 53, Myeongnyun-Dong 3ga, Jongno-Gu, Seoul (Phòng Tuyển sinh, Toà nhà Kỉ niệm 600 năm, Đại học Sungkyunkwan.)
- Liên hệ: ĐT +82 2 760 1000, Fax +82 2 760 1350 Các giấy tờ cần nộp cho "Chứng nhận Kết quả Tuyển sinh"
* Các giấy tờ phải được chuẩn bị trước và nộp trong thời hạn. Sinh viên người Trung Quốc học THPT tại Hàn Quốc : - Đề nghị cấp "Chứng nhận Kết quả Tuyển sinh"
- Các giấy tờ về nhân thân của sinh viên (Đăng kí thường trú dành cho người nước ngoài hoặc Hộ chiếu)
- Các thẻ thông tin cá nhân (có ảnh 3x4) Các giấy tờ yêu cầu - Đề nghị cấp "Chứng nhận Kết quả Tuyển sinh"
- Biên lai thu học phí
- Các giấy tờ về nhân thân của sinh viên (Đăng kí ngoại quốc hoặc Hộ chiếu)
- Bảo hiểm Sức khoẻ dành cho Sinh viên quốc tế hoặc Bảo hiểm Sức khoẻ Quốc gia
- Chứng nhận thường trú hoặc Cam kết thường trú hàng tháng tại Hàn Quốc
- Các thông tin cá nhân khác (có ảnh 3x4)
* Xin tham khảo thêm danh sách các giấy tờ liên quan khác dưới đây được phân loại theo từng đối tượng. Đối tượng tự chi trả hoặc do gia đình chi trả
1. Xác nhận số dư tài khoản ngân hàng của sinh viên hoặc của gia đình nhiều hơn US$3.000 (được gửi hơn 1 tháng)
2. Phải gửi kèm các giấy tờ gốc liên quan chứng minh quan hệ thân nhân, trong trường hợp tài khoản thuộc về người thân trong gia đình. Đối tượng được hỗ trợ bởi người giám hộ tài chính
1. Bản khai của người giám hộ về tài chính
2. Xác nhận số dư tài khoản ngân hàng hơn US$3.000 của người giám hộ (thời gian gửi phải nhiều hơn 1 tháng)
3. Chứng minh việc làm của người giám hộ Đối tượng học bổng từ các trường đại học, tổ chức
1. Chứng nhận học bổng * Một số chú ý trong việc nhận "Chứng nhận Kết quả Tuyển sinh"
1. Xác nhận của ngân hàng phải chứng minh được số dư hơn US$3.000 được gửi hơn 1 tháng trước ngày Thư Chấp nhận Chính thức được cấp.
2. Các bản khai cần thiết và thông tin cá nhân sẽ được sử dụng sau khi kết quả cuối cùng được thông báo.
3. Tất cả sinh viên quốc tế đều phải có Bảo hiểm Sức khoẻ. Sinh viên đã có bảo hiểm phải nộp 1 bản photo Bảo hiểm. Sinh viên chưa có Bảo hiểm phải mua trước khi nộp đơn dự tuyển.
4. Các học sinh Trung Quốc tốt nghiệp THPT tại Hàn Quốc nên yêu cầu để được cấp "Chứng nhận Kết quả Tuyển sinh".
Chỉ dẫn tới SKKU:
* Phân viện Khoa học Xã hội và Nhân văn, Seoul
Từ ga tàu điện ngầm Hyehwa, Tuyến 4 (màu xanh lam):
- Đi bộ: Từ cửa ra số 4, đi dọc Daemyeong Geori. Sang đường và đi vào con đường có "Dunkin Donuts".
- Bằng buýt nhanh (Shuttle Bus): Điểm dừng buýt nhanh của SKKU có tại cửa ra số 1.
Từ ga tàu điện ngầm Anguk, Tuyến 3 (màu da cam):
- Đi từ cửa ra số 2, bắt xe buýt công cộng màu xanh số 02, 500 won/lượt. Xuống tại bến cuối cùng, điểm đỗ xe Đại học Sungkyunkwan. Tham khảo lộ trình xe buýt dưới đây. Xe buýt nội thành (Urban Bus): 102, 104, 106, 107, 108, 109, 140, 143, 149, 150, 151, 160, 162, 171, 272, 273, 301 (màu xanh lam), 2112 (xanh lá cây.) Xe buýt sân bay (Airport Limousine Bus): số 602 – 1(6011): Sân bay Quốc tế Incheon Myunryun 3-ga (Sungdae-ap/Trước cửa "Dunkin Donuts") * Phân viện Khoa học Tự nhiên, Suwon
Từ ga tàu điện ngầm Trường Đại học Sungkyunkwan, Tuyến 1 (màu đỏ): Đi bộ, cửa ra số 1 (10 – 15 phút.)Từ ga Sadang, tuyến 4 (xanh lam):[/b] Buýt nhanh (Shuttle Bus), cửa ra số 9 (trước cửa Ngân hàng SC) (Không phục vụ vào thứ Bảy và các ngày lễ.) Xe buýt nội thành (Urban Bus): 62 – 1, 82 – 2, 39. Xe buýt liên thành (Intercity Bus): 7790, 7800, 3003.
Nguồn ThongTinHanQuoc.com
[Đại học Yonsei] Hướng dẫn thông tin tuyển sinh dành cho sinh viên quốc tế - Năm học
[Đại học Yonsei] Hướng dẫn thông tin tuyển sinh dành cho sinh viên quốc tế - Năm học 2012
Biết được nhu cầu du học của sinh viên hiện nay, Thong Tin Han Quốc xin giới thiệu tới các bạn về yêu cầu, hướng dẫn đăng kí tuyến sinh tại một trong các đại học ở Hàn Quốc : Đại học Yonsei
I. Điều kiện dự tuyển
1. Yêu cầu về quốc tịch: Ứng viên và bố mẹ của ứng viên phải đều không mang quốc tịch Hàn Quốc.
2. Yêu cầu về bằng THPT: Ứng viên phải tốt nghiệp THPT trước ngày 28/2/2012 (đối với các ứng viên dự tuyển cho học kì mùa xuân năm học 2012) hoặc 31/8/2012 (đối với các ứng viên dự tuyển cho học kì mùa thu năm học 2012). Học sinh THPT Nhật Bản có thể dự tuyển cho kì học mùa xuân trong trường hợp đã tốt nghiệp THPT trước ngày 31/3/2012.
Lưu ý:
- Công dân Hàn Quốc mang hai quốc tịch không được coi là người nước ngoài.
- Ứng viên gốc Hàn Quốc được người nước ngoài nhận nuôi chỉ được coi là người ngước ngoài khi mang quốc tịch nước đó trước tuổi tiểu học (G1).
- Ứng viên người Đài Loan với bố hoặc mẹ mang quốc tịch Đài Loan được coi là sinh viên quốc tế khi đăng kí dự tuyển.
3. Yêu cầu về trình độ tiếng Hàn: Các ứng viên dự tuyển vào Khoa Dự bị Y khoa, Nha khoa và Y tá phải nộp kèm chứng chỉ hoàn thành và đỗ kì thi KLI cấp 5 hoặc điểm Kiểm tra Năng lực tiếng Hàn phải từ cấp 5 trở lên với TOPIK hoặc KLPT (400) hoặc KPE (bao gồm cả thi nói và viết).
II. Lựa chọn Khoa/Ngành học
1. Ứng viên có thể lựa chọn 2 chuyên ngành. Trong trường hợp không đủ tiêu chuẩn để được nhận vào ngành học nguyện vọng 1, ứng viên sẽ được xem xét với nguyện vọng 2.
2. Đối với nguyện vọng 1, ứng viên có thể chọn bất kì chuyên ngành nào được liệt kê trong trang 2, và nguyện vọng 2 sẽ bị giới hạn trong Chương trình Toàn cầu (The Global Program) của trường, các ứng viên đỗ nguyện vọng 2 sẽ có thêm cơ hội thứ 2 chọn lại chuyên ngành sau một khoảng thời gian học nhất định (ít nhất 6 tháng) tại Đại học Yonsei.
3. Sinh viên thuộc Chương trình Toàn cầu không được dự tuyển vào Trường Quốc tế Underwood, Trường Âm nhạc, Sư phạm (ngoại trừ ngành Thể thao và Giải trí), Y, Nha khoa và Y tá.
III. Tiêu chí xét tuyển
1. Mỗi ứng viên sẽ được đánh giá trên mọi phương diện cả ở thành tích học tập, năng khiếu cũng như hoạt động ngoại khoá. Bảng điểm, bản tự giới thiệu, điểm số từ các kì thi khác (VD: HSK, SAT, AP, GCE-A Level, NCEA, IB, v…v…), các giải thưởng, chứng chỉ và điểm từ các kì thi ngôn ngữ là những yếu tố được dùng để đánh giá ứng viên.
2. Ứng viên dự tuyển vào Trường Âm nhạc và Khoa Thể thao và Giải trí phải tham gia một kì thi được tổ chức bởi Đại học Yonsei. Kết quả kì thi này cùng với các giấy tờ khác sẽ là các yếu tố đánh giá ứng viên.
IV. Kiểm tra Năng lực Tiếng Hàn
Các sinh viên trúng tuyển ngoại trừ UIC, ASP và TAP BẮT BUỘC phải tham gia kì thi kiểm tra năng lực tiếng Hàn do Viện Đào tạo tiếng Hàn trường Đại học Yonsei (KLI) tổ chức. Các sinh viên phải đạt được các yêu cầu về trình độ tiếng Hàn sau đây trước khi vào học. Trình độ tiếng Hàn:Cấp 5 trở lên
Yêu cầu: Không
Có thể theo học các khoá học không bắt buộc tại cơ sở của trường đặt tại Seoul Trình độ tiếng Hàn: Đã hoàn thành cấp 4
Yêu cầu: Khoá học cấp 5 tại KLI
Khoá học 12 tín chỉ tại cơ sở của trường đặt tại Seoul Trình độ tiếng Hàn: Đã hoàn thành từ cấp 3 trở xuống
Yêu cầu: Khoá học dự bị dành cho sinh viên quốc tế tại cơ sở của trường đặt tại Incheon
Sau khi hoàn thành xong khoá học cấp 4, sinh viên có thể chuyển tới Seoul và tiếp tục theo học khoá cấp 5.
1. Sinh viên không nộp điểm Kiểm tra Năng lực tiếng Hàn do Đại học Yonsei tổ chức sẽ tự động bị coi là có điểm dưới cấp 4 và phải hoàn thành khoá học dự bị dành cho sinh viên quốc tế tại Incheon.
2. Các đối tượng sau không phải tham dự kì thi Kiểm tra Năng lực tiếng Hàn:
- Đã hoàn thành và đỗ kì thi cấp 5 tại KLI (Chứng chỉ được cấp bởi các Viện đào tạo ngôn ngữ của trường Đại học khác không được chấp nhận).
- Đỗ kì thi TOPIK cấp 5 trở lên, KLPT (400) hoặc KPE (bao gồm cả thi Nói và Viết).
V. Ngành học Học kì: Xuân 2012/Thu 2012 Khoa học Nhân văn:
- Ngôn ngữ và Văn hoá Hàn Quốc
- Ngôn ngữ và Văn hoá Trung Quốc
- Ngôn ngữ và Văn hoá Anh
- Ngôn ngữ và Văn hoá Đức
- Ngôn ngữ và Văn hoá Pháp
- Ngôn ngữ và Văn hoá Nga
- Lịch Sử
- Triết học
- Thư viện và Khoa học Thông tin
- Tâm lí học Kinh doanh và Kinh tế
- Kinh tế học
- Thống kê học Ứng dụng Kinh doanh Khoa học:
- Quản trị Kinh doanh
- Toán học
- Vật lí
- Khoa học Trái Đất
- Thiên văn học
- Khí tượng Thuỷ văn Kĩ thuật:
- Kĩ thuật Hoá học và Sinh học Phân tử
- Kĩ thuật Điện & Điện tử
- Kiến trúc (5 năm)
- Kĩ thuật Kiến trúc (4 năm)
- Qui hoạch và Công trình Đô thị
- Cơ khí
- Kĩ thuật và Khoa học Vật liệu
- Kĩ thuật Thông tin và Công nghiệp
- Khoa học Máy tính Khoa học Cuộc sống và Công nghệ Sinh học :
- Sinh học Hệ thống
- Hoá sinh
- Công nghệ Sinh học Thần học: Thần học Khoa học Xã hội
- Khoa học Chính trị & Quan hệ Quốc tế
- Quản lí công
- Chính sách Xã hội
- Xã hội học
- Nhân chủng học Văn hoá
- Truyền thông đại chúng Âm nhạc :
- Âm nhạc Nhà thờ
- Thanh nhạc
- Piano
- Nhạc cụ
- Sáng tác Sinh thái học Con người :
- May mặc và Vật liệu
- Dinh dưỡng và Thực phẩm
- Nhà và Thiết kế Nội thất
- Nghiên cứu Trẻ em và Gia đình
- Con người, Môi trường và Kế hoạch Sư phạm:
- Thể thao và Giải trí Y :
- Dự bị Y Nha khoa Y tá Cao đẳng :
- Dự bị Nha khoa
- Y tá
- Chương trình Toàn cầu (Chương trình dự bị)
- Chương trình Châu Á học (ASP)
- Chương trình Nghệ thuật Techno (TAP) Để biết thêm thông tin tuyển sinh của Trường Quốc tế Underwood, xin liên hệ văn phòng UIC ( uicadm@yonsei.ac.krThis email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it. ĐT: +82 2-2123-3923) hoặc tham khảo website của trường tại Underwood International College).
* Chương trình Châu Á học (ASP) và Nghệ thuật Techno (TAP) là 2 chương trình mới mở bắt đầu tuyển sinh từ học kì mùa xuân năm học 2012, sinh viên học hoàn toàn bằng tiếng Anh tại Cơ sở Songdo đặt tại Incheon. VI. Thời gian tuyển sinh Học kì Mùa xuân/2012
Bắt đầu học kì: 2/3/2012
Nộp đơn qua mạng http://admission.yonsei.ac.kr/seoul: 10/8/2011 – 25/8/2011
Nộp các giấy tờ liên quan (bao gồm đơn dự tuyển):
- Qua thư :Theo dấu bưu điện trước ngày 25/8/2011
- Trực tiếp: 10/8/2011 – 26/8/2011 (10:00 – 16:30, trừ Thứ Bảy, Chủ Nhật và các ngày lễ Hàn Quốc)
Kì thi đầu vào dành cho Trường Âm nhạc và Khoa Thể Thao & Giải trí: 8/10/2011
Thông báo Trúng tuyển: 11/10/2011
Kì thi Năng lực Tiếng Hàn: 3/2/2012 Học kì mùa thu/2012
Bắt đầu học kì:3/9/2012
Nộp đơn qua mạng http://admission.yonsei.ac.kr/seoul: 5/12/2011 – 5/7/2012
Nộp các giấy tờ liên quan (bao gồm đơn dự tuyển):
- Qua thư :Theo dấu bưu điện trước ngày 5/7/2012
- Trực tiếp: 5/12/2011 – 6/7/2012(10:00 – 16:30, trừ Thứ Bảy, Chủ Nhật và các ngày lễ Hàn Quốc)
Kì thi đầu vào dành cho Trường Âm nhạc và Khoa Thể Thao & Giải trí:Không
Thông báo Trúng tuyển: Không muộn hơn 26/7/2012
(Kết quả Trúng tuyển sẽ được công bố sau mỗi quí)
Kì thi Năng lực Tiếng Hàn:8/8/2012 VII. Hồ sơ dự tuyển
Các giấy tờ cần thiết (Nộp bản gốc, bản photo có công chứng hoặc bản photo sau khi đã được Phòng Tuyển sinh chứng nhận)
1. Đơn dự tuyển đã điền đầy đủ (Ứng viên phải in đơn và mang theo bản chứng nhận đơn dự tuyển đi kèm với đơn khi đến thi kì thi đầu vào và kiểm tra trình độ tiếng Hàn.)
2. Bằng Tốt nghiệp Trung học Phổ thông. (Hoặc Bằng Tốt nghiệp tạm thời)
3. Học bạ gốc THCS và THPT hoặc các cấp tương đương.
4. Các giấy tờ chứng minh trình độ tiếng Hàn của ứng viên: điểm kiểm tra năng lực tiếng Hàn hoặc chứng chỉ của các viện đào tạo tiếng Hàn liên kết với một trường Đại học tại Hàn Quốc được chấp nhận. Ứng viên dự tuyển vào chương trình Dự bị Y, Nha khoa, Y tá phải nộp chứng chỉ chứng nhận đã hoàn thành và đỗ kì thi cấp 5 tại KLI hoặc điểm TOPIK từ cấp 5 trở lên, KLPT (400) hoặc KPE (bao gồm thi Viết và Nói).
5. Giấy tờ chứng minh quốc tịch của ứng viên và bố mẹ (VD: bản photo hộ chiếu hoặc giấy CMND của ứng viên và bố mẹ), các tài liệu hợp pháp chứng minh quan hệ gia đình giữa ứng viên và bố mẹ ứng viên.
6. Giấy tờ Quan hệ Gia đình được cấp bởi Chính phủ Hàn Quốc và giấy tờ gốc chứng minh việc từ bỏ quốc tịch. (đối với Hàn kiều)
7. Giấy tờ Đăng kí dành cho Người nước ngoài của ứng viên hoặc bố/mẹ ứng viên. (đối với người nước ngoài sinh sống tại Hàn Quốc)
8. Bản tự giới thiệu (Theo mẫu)
9. Bản khai quá trình học tập (Theo mẫu)
10. Tóm tắt thông tin về các trường đã theo học (Theo mẫu)
11. Chứng nhận Tiểu học, THCS, THPT (đối với sinh viên đến từ các quốc gia có hệ thống giáo dục trước đại học ít hơn 12 năm).
12. Thư Giới thiệu – cần thiết với các ứng viên dự tuyển ASP hoặc TAP (Theo mẫu)
13. Các giấy tờ khác:
- Các giải thưởng cá nhân đã đạt được
- Chứng nhận của Các kì thi Chất lượng như AP, GCE-A Level, IB…
- Chứng chỉ Ngoại ngữ: TEPS, TOEFL, IELTS, TOEIC, HSK…
- Các chứng chỉ, bằng cấp khác
Học bổng Toàn cầu Hàn Quốc 2012 - Chương trình Học bổng Chính phủ Hàn Quốc
Học bổng Toàn cầu Hàn Quốc 2012 - Chương trình Học bổng Chính phủ Hàn Quốc dành cho sinh viên quốc tế, bậc đại học
I. Thông tin chung: 1. Mục tiêu
Mục tiêu của Chương trình học bổng Chính phủ Hàn Quốc dành cho bậc Đại học là tạo cho thí sinh Quốc tế cơ hội được đào tạo bậc cao tại các trường đại học chất lượng cao tại Hàn Quốc để thúc đẩy giao lưu quốc tế trong lĩnh vực giáo dục và tình hữu nghị lẫn nhau giữa các nước. 2. Số lượng học bổng: 100 (cho 62 quốc gia)
Chỉ những công dân có Quốc tịch dưới đây mới được tham gia chương trình
(Thao khảo tại đây:Liên kết của tôi) 3. Chương trình học: Bậc đại học (4 năm) sau khóa học tiếng Hàn sơ cấp (1 năm)
* Thí sinh được cấp học bổng phải học một khóa tiếng Hàn sơ cấp tại tổ chức được thành lập bởi NIIED. Chi tiết cụ thể về tổ chức sẽ được ghi trong thư mời nhập học sau khi công bố thí sinh trúng tuyển.
* Thí sinh phải đạt chứng chỉ TOPIK trình độ cấp 3 sau khi hoàn thành khóa học tiếng Hàn.
* Thi sinh với chứng chỉ TOPIK (Test of Proficiency in Korean) từ cấp 5 trở lên có thể được miễn khóa học tiếng Hàn và bắt đầu khóa học cử nhân vào mùa xuân hoặc mùa thu tới.
4. Ngành học: Chương trình đại học 4 năm được cung cấp bởi các trường đại học dưới đây (xem 2012 KGSP-U áp dụng cho điều kiện tuyển sinh của trường)
Danh sách 41 trường đại học có áp dụng Chương trình Học bổng Chính phủ Hàn Quốc
Dành cho sinh viên quốc tế bậc đại học
Ajou Univ.
Gyonggi Univ.
Kongyang Univ.
Sookmyung Women’s Univ.
Cheongju Univ
Gyeongsang National Univ.
Kookmin Univ.
Soon Chun Yang Univ
Chonnam National Univ.
Hanllym Univ.
Korea Univ.
Sung Kyun Kwan Univ.
Chosun Univ.
Hankuk Univ. of Foreign Studies
Kyunghee Univ.
Sunmoon Univ.
Chungbuk National Univ.
Hanyang Univ.
Mokpo National Univ.
Ulsan Univ.
Chungnam National Univ.
Inha Univ.
Myongji Univ.
Woosuk Univ.
Daegu Univ.
Jeonju Univ.
Pai Chai Univ.
Woosong Univ.
Daejeon Univ
Kangwon National Univ.
Pukyung National Univ.
Yonsei Univ.
Dong-A Univ.
Keimyung Univ.
Pusan National Univ.
Dongguk Univ.
Kongju National Univ.
Seoul National Univ.
Ewha Woman’s Univ.
Konkuk Univ.
Sogang Univ. 5. Điều kiện nhận học bổng: Thí sinh phải đạt được những tiêu chuẩn sau đây
(1) Là công dân và có bố mẹ là công dân của Quốc gia có trong danh mục được cấp học bổng
- Cả thí sinh và bố mẹ của thí sinh đều không phải là công dân Hàn Quốc.
(2) Phải dưới 25 tuổi kể từ sau ngày 1 tháng 3, 2012 (Phải sinh sau ngày 1 tháng 3 năm 1987)
(3) Khỏe mạnh về mặt thể chất lẫn tinh thần
- Không chấp nhận trường hợp người mang thai và mắc bệnh nặng.
(4) Đã tốt nghiệp cấp 3 kể từ ngày 1 tháng 3 năm 2012
- Không chấp nhận những người đã có bằng cử nhân trở lên.
(5) Phải đạt được 80% (trong 100%) điểm trung bình tích lũy (C.G.P.A.) trong quá trình học trung học phổ thông
- C.G.P.A. phải đạt được 2.64/4.0, 2.80/4.3, 2.91/4.5 hoặc cao hơn (xem Phụ lục 3).
- Nếu tiêu chuẩn đánh giá tại trường trung học khác với điều trên, hãy xem 7-(2)-9.
(6) Chưa từng nhận học bổng của Chính phủ Hàn Quốc dành cho bậc Đại học
(7) Chưa từng ghi danh vào khóa học đại học nào tại Hàn Quốc
- Không chấp nhận: Những thí sinh đã từng theo học tại một trường đại học Hàn Quốc với tư cách thí sinh trao đổi.
(8) Không bị hạn chế trong việc ra nước ngoài
(9) Ưu tiên cho người có năng lực giao tiếp tiếng Anh và tiếng Hàn
6. Lợi ích từ học bổng
(1) Thời gian học: Ngày 1 tháng 3 năm 2012 ~ 28 tháng 2 năm 2017
(2) Lợi ích:
1. Vé máy bay hoặc phí hàng không: Thí sinh sẽ nhận được một vé máy bay hoặc được trả phí cho một vé máy bay hạng phổ thông của chuyến bay ngắn nhất giữa quốc gia đó và Hàn Quốc khi họ đến Hàn Quốc và khi họ trở về sau khi hoàn thành khóa học tại đây.
2. Phí sinh hoạt nhận được: 800.000 won mỗi tháng.
3. Học phí: Học phí được tài trợ toàn phần bởi chính phủ Hàn Quốc và lệ phí tuyển sinh cho học kỳ đầu tiên được tài trợ bởi trường Đại học chủ quản.
4. Phụ cấp nơi ở: 200.000 won khi đến.
5. Phụ cấp về nước: 100.000 won sau khi hoàn thành khóa học
6. Phí đào tạo tiếng Hàn: Miễn học phí cho một năm (NIIED trả trực tiếp cho cơ sở đào tạo)
7. Bảo hiểm y tế: Thí sinh sẽ được cấp bảo hiểm tai nạn và thương tật trong quá trình đào tạo.
(3) LƯU Ý
1. NIIED không cấp chi phí cho việc đi lại trong nước cả ở quốc gia của thí sinh và ở Hàn Quốc.
2. Vé may bay nhập cảnh vào Hàn Quốc sẽ không được cấp cho thí sinh đã lưu trú tại Hàn Quốc kể từ ngày công bố thí sinh trúng tuyển.
3. NIIED không cấp phí cho bảo hiểm du lịch trong chuyến bay đến và rời khỏi Hàn Quốc.
4. Lệ phí y tế sẽ được hoàn lại thông qua công ty bảo hiểm sau khi thí sinh đã nộp. Tuy nhiên, chi phí cho phòng khám nha khoa hoặc bệnh mãn tính sẽ không được bảo hiểm.
5. Bất kỳ thí sinh nào từ bỏ nghiên cứu trong qua trình học sẽ không được nhận vé máy bay và phụ cấp về nước.
6. Bất kỳ thí sinh nào từ bỏ chương trình trong vòng 3 tháng sau khi đến Hàn Quốc phải hoàn trả toàn bộ chi phí (vé máy bay đến Hàn Quốc, phụ cấp nơi ở, phí sinh hoạt hàng tháng, phí đào tạo tiếng Hàn...)
7. Danh mục hồ sơ cần thiết
(1) Hồ sơ cân thiết: 1 bộ hồ sơ gốc theo danh mục dưới đây và 3 bản photocopy (NGOẠI TRỪ MỤC 5: thư giới thiệu phải có dấu mộc của người giới thiệu)
1. Một đơn xin nhập học (Mẫu 1).
2. Một đơn cam kết NIIED (Mẫu 2).
3. Một hồ sơ giới thiệu bản thân (Mẫu 3).
4. Một bảng kế hoạch học tập (Mẫu 4).
5. Hai giấy giới thiệu (từ hai người giới thiệu khác nhau được nêu dưới đây, mẫu 5).
6. ※ Giáo viên hoặc hiệu trưởng tại trường trung học đã theo học, người cố vấn học tập...
7. Một giấy khám sức khỏe (Mẫu 6).
8. Một bằng tốt nghiệp trung học phổ thông.
9. Trường hợp đang chờ cấp bằng: Một giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời do trường cấp.
10. Một bảng dịch thành tích tại trường trung học (bao gồm cả bảng mô tả chi tiết hệ thống phân loại của trường).
11. Hồ sơ chứng minh quốc tịch của thí sinh và bố mẹ (Giấy khai sinh, sổ hộ tịch, hộ chiếu của bố mẹ...)
12. Một giấy chứng nhận năng lực tiếng Hàn hoặc tiếng Anh (nếu có).
13. Một giấy chứng nhận sức khỏe được ký xác mình bởi bác sĩ y tế (Mẫu 7, chỉ áp dụng cho người đã qua vòng tuyển chọn thứ 2).
14. Một bản sao hộ chiếu (chỉ áp dụng cho người đã qua vòng tuyển chọn thứ 2).
(2) LƯU Ý
1. Một bộ hồ sơ gốc và 3 bộ photocopy phải được để riêng trong từng phong bì.
2. Phải nộp văn bản gốc. Tuy nhiên, có thể nộp bản sao đã được công chứng bởi cơ quan chức năng và có giá trị như bản gốc.
3. Tên ghi theo tiếng Anh trong mẫu đơn PHẢI được viết chính xác y như trong hộ chiếu.
4. Nếu có bất kỳ sự không thống nhất nào về tên hoặc ngày tháng năm sinh của thí sinh trong hồ sơ đã nộp, phải kèm theo thêm hồ sơ chứng minh.
5. Những thí sinh nộp giấy chứng nhận tốt nghiệp trung học tạm thời phải nộp giấy chứng nhận gốc ngay khi đến Hàn Quốc.
6. Khi nộp hồ sơ, các tài liệu phài được sắp xếp theo danh mục trong MẪU 1. Mỗi loại tài liệu có thể được ghim chung, nhưng không được kẹp tất cả tài liệu với nhau thành một hoặc kẹp vào tập đựng hồ sơ riêng biệt từng loại một.
7. Mẫu đơn xin nhập học và các hồ sơ khác phải được viết hoàn toàn bằng tiếng Anh hoặc tiếng Hàn. Những loại tài liệu như giấy chứng nhận hoặc bằng năng lực ngôn ngữ ngoài tiếng Hàn và tiếng Anh phải có bản dịch được công chứng và xếp ngay trước bản gốc.
8. Tất cả tài liệu đều phải cỡ A4, nếu nó có kích thước nhỏ hơn phải đính kèm vào tờ giấy A4 khác; nếu to hơn thì gấp thành cỡ A4.
9. Bản dịch thành tích tại trường trung học phải có bảng mô tả hệ thống xếp loại thành tích của trường. Và nếu hệ thống xếp loại hoặc tỉ lệ phần trăm không được viết trong bản dịch, thí sinh phải nộp thêm giấy chứng nhận chính thức chứng minh thành tích đáp ứng được mục 5-(5) ở trên do trường trung học cấp.
10. Tất cả những văn bản khác trừ những mẫu đơn theo quy định của NIIED phải ghi số và tên văn bản ở góc trên bên phải. (Ví dụ).7 Giấy chứng nhận Tốt nghiệp Trung học Phổ thông.
11. Địa chỉ liên lạc phải viết đầy đủ thông tin bao gồm cả mã bưu điện.
12. Hồ sơ đã nộp sẽ không hoàn trả cho thí sinh. Vì vậy, vui lòng sao chép và giữ bản photocopy của tất cả các văn bản.
13. Hồ sơ không đầy đủ hoặc thông tin không chính xác sẽ không hợp lệ và bị loại khỏi vòng ứng tuyển.
8. Hạn nộp hồ sơ: Được quy định bởi Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán Hàn Quốc (xem Phụ lục 1):
- Đối với thông tin chi tiết về hạn nộp hồ sơ ứng tuyển, thí sinh vui lòng liên lạc với LÃNH SỰ QUÁN hoặc ĐẠI SỨ QUÁN thích hợp tại nơi nộp đơn (hoặc tại các nước láng giềng), cơ quan tuyển chọn đầu tiên.
- Việc nộp hồ sơ phải được thực hiện thông qua cơ quan tuyển chọn đầu tiên. Việc nộp hồ sơ TRỰC TIẾP TỪ THÍ SINH hoặc THÔNG QUA LÃNH SỰ NƯỚC NGOÀI TẠI HÀN QUỐC sẽ KHÔNG ĐƯỢC chấp nhận.
9. Quy trình tuyển chọn
- 01 tháng 09
[VÒNG 1] Lãnh sự hoặc Đại sứ quán Hàn Quốc (Korean embassy or consulate - sau đây sẽ gọi tắt là KE) thông báo kế hoạch tuyển chọn thí sinh
→ Thí sinh phải theo dõi thông báo của KE [*Hạn chót nộp hồ sơ tùy thuộc vào KE]
- Tháng 09 ~ Tháng 10
KE tuyển chọn thí sinh đủ điều kiện
→ Thí sinh nộp hồ sơ và có buổi phỏng vấn theo đúng quy trình của KE
- 11 tháng 11
KE ứng cử các thí sinh đủ điều kiện cho NIIED
-25 tháng 11: [VÒNG 2] Được thực hiện bởi Hội đồng Thẩm định NIIED.
NIIED công bố kết quả vòng 2.
→ Thí sinh đã qua được vòng 2 phải nộp bản sao visa và giấy chứng nhận sức khỏe (MẪU 7) đến KE (KE sẽ chuyển tiếp cho NIIED)
Tháng 12- 13 tháng 01 2012 :
[VÒNG 3] Gởi đơn xin nhập học đến trường Đại học
- NIIED gởi hồ sơ của các thí sinh cho trường những Đại học phù hợp: 2 tháng 12, 2011
Mỗi trường đại học thực hiện theo các thủ tục dưới đây và công bố thí sinh đạt học bổng:
- 06 tháng 01 năm 2012:
→ Thí sinh xác nhận sự chấp thuận của trường đại học mà họ nộp đơn: 10 tháng 01 năm 2012
Mỗi trường đại học thông báo cho NIIED về các thí sinh mà họ đã chọn: 13 tháng 01 2012
- 17 tháng 01: NIIED công bố các thí sinh đạt học bổng cuối cùng
- 10 tháng 02: KE thông báo đến NIIED về quá trình nhập cảnh của thí sinh
→ Thí sinh kiểm tra thủ tục nhập cảnh và chuẩn bị nhập cảnh sang Hàn Quốc
- 20 ~ 29 tháng 02: → Thí sinh đến Hàn Quốc
(1) LƯU Ý (về đơn xin nhập học vào một trường đại học):
* Các thí sinh phải làm theo hướng dẫn làm đơn xin nhập học đến trường đại học do NIIED lập ra.
* Thí sinh phải chọn ra 3 trường đại học phù hợp để điền vào MẪU 1, MẪU 4 và MẪU 5; chỉ được chọn DUY NHẤT MỘT ban ngành (hoặc chuyên ngành) trong một trường đại học.
* Trước khi chọn trường đại học và chuyên ngành muốn theo học, thí sinh nên liên hệ với trường về chương trình mà thí sinh quan tâm nhất để thu thập đầy đủ thông tin. (xem Phụ lục 1-2)
* Sau khi công bố kết quả vòng 2, NIIED sẽ chuyển hồ sơ của thí sinh đến TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHÙ HỢP mà thí sinh đã lựa chọn trong mẫu đơn khi họ ứng cử cho chương trình học bổng. Vì thế phải bảo đảm rằng trường đai học cùng chuyên ngành mà thí sinh lựa chọn phải được điền đầy đủ và chính xác trong các mẫu đơn.
* Đối với các tài liệu cần thiết cho việc xin nhập học, một số hồ sơ khác có thể được yêu cầu tùy vào chính sách của các trường hoặc phòng ban chuyên ngành liên quan đến mỹ thuật, âm nhạc hoặc giáo dục thể chất. Trong trường hợp đó, thí sinh phải nộp các hồ sơ cần thiết theo yêu cầu của trường.
* Nếu thí sinh không nhận được chấp thuận từ bất kì trường nào trong ba trường mà thí sinh lựa chọn, họ sẽ bị loại ra khỏi danh sách nhận học bổng KGSP.
* Việc chuyển đổi sang trường đại học khác KHÔNG ĐƯỢC chấp nhận sau khi thí sinh đã xác nhận lựa chọn của mình.
* Bất kể là trường đại học nào, thí sinh đều phải có được chứng chỉ TOPIK trình độ 3 sau khóa học tiếng Hàn sơ cấp trước khi bắt đầu khóa học cử nhân. Nếu không thí sinh sẽ không được bắt đầu khóa học cử nhân; thí sinh có thể nhận được khóa học thêm tiếng Hàn 6 tháng trong thời gian nhận học bổng trong một lá thư mời.
10. Những lưu ý quan trọng khác
(1) Nhập cảnh:
1. Thí sinh phải đến Hàn Quốc trước ngày 29 tháng 02 năm 2012. Trong trường hợp không đến Hàn Quốc đúng ngày quy định, học bổng của thí sinh sẽ bị hủy.
2. Trước khi đến, thí sinh cần có kiến thức sơ bộ về Hàn Quốc và văn hóa Hàn Quốc và một số lĩnh vực khác. Đặc biệt, thí sinh nên nắm tiếng Hàn vững hết mức có thể, vì hầu hết các lớp học ở các trường đại học Hàn Quốc sẽ được hướng dẫn bằng tiếng Hàn (Hãy xem qua trang web KOSNET dưới đây để biết thêm về chương trình học tiếng Hàn trực tuyến).
- Korean Language Study
- Korean Universities
- Korean Culture
- The Korean Embassy abroad
- Entry & Residence
(2) Nơi ở:
1. Thí sinh sẽ sinh hoạt tại ký túc xá của trường đại học.
2. Chi phí ở ký túc xá sẽ được khấu trừ vào phí sinh hoạt mỗi tháng của thí sinh bởi trường đại học.
(3) Hủy bỏ và tạm hoãn học bổng:
1. Hủy học bổng: Nếu thí sinh rơi vào bất kỳ trường hợp nào dưới đây trong thời gian ở Hàn Quốc, học bổng của thí sinh sẽ bị hoãn lại và bị loại khỏi vị trí sinh viên nhận học bổng.
- Bất kì một văn bản hồ sơ nào viết sai sự thật.
- Thí sinh bị phạt bởi trường đại học đang theo học.
- Thí sinh vi phạm cam kết với NIIED.
- Thí sinh vi phạm hướng dẫn và điều lệ của NIIED.
- Thí sinh không nhận được sự chấp thuận từ trường đại học sau khóa học tiếng Hàn một năm.
- Thí sinh không đạt được chứng chỉ TOPIK cấp 1 sau khóa học tiếng Hàn sơ cấp một năm.
- Thí sinh không đạt được chứng chỉ TOPIK cấp 3 sau khóa học tiếng Hàn bổ sung 6 tháng.
- Thí sinh không giành được ít nhất 2/3 khóa học đang ký tín chỉ của học kỳ.
- Thí sinh trở về quốc gia quê hương hoặc đến các quốc gia khác với mục đích tham gia chương trình trao đổi do đại học mà thí sinh đang theo học tổ chức.
- Thí sinh không liên lạc với NIIED về việc ghi danh lại sau khi kỳ nghỉ phép kết thúc mà không có lý do chính đáng.
- Thi sinh bị cảnh cáo hơn ba lần.
- Thí sinh từ bỏ việc nghiên cứu tại trường
2. Tạm đình chỉ việc nhận học bổng của thí sinh
- Trong khi đang học khóa tiếng Hàn sơ cấp, thí sinh có thể rời khỏi Hàn Quốc 2 tuần trong một học kỳ, 4 tuần trong kỳ nghỉ phép với sự cho phép của trung tâm đào tạo tiếng Hàn mà thí sinh theo học. Tuy nhiên, học bổng trong thời gian thí sinh vắng mắt sẽ không được cấp.
- Trong khi đang học khóa học cử nhân, thí sinh có thể rời khỏi Hàn Quốc 60 ngày mỗi lần, với sự cho phép của trường đại học mà thí sinh đang theo học. Tuy nhiên, học bổng trong thời gian vượt quá 30 ngày thí sinh vắng mặt mỗi học kỳ (kể cả kỳ nghỉ), sẽ không được cấp.
11. Liên hệ
(1) Nộp đơn và hồ sơ cần thiết: Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán THÍCH HỢP tại quốc gia của người nộp đơn (hoặc tại nước láng giềng) (Xem Phụ lục 1).
(2) Nhập học vào trường đại học: Liện hệ 41 trường Đại học Hàn Quốc (xem Phụ lục 2).
(3) Để biết thêm thông tin:
- Website của NIIED: ::: National Institute for International Education :::
[Phiên bản tiếng Anh: Korean Government Scholarship Students – Q&A, NOTICE]
- Số điện thoại: (82-2) 3668-1357, Fax. (82-2)743-4992
Mọi thông tin chi tiết hơn: ThongTinHanQuoc.com chuyên mục Du học
[Đại học Ajou] Hướng dẫn tuyển sinh đối tượng sinh viên quốc tế học kì mùa xuân 2012
I. Khoa tuyển sinh
1. Lĩnh vực: Khoa học
a. Trường: Kĩ thuật
- Khoa /Chuyên ngành: Cơ khí
Chỉ tiêu:Tuỳ thuộc vào quá trình xét tuyển
- Kĩ thuật Công nghiệp và Hệ thống thông tin
Chỉ tiêu:Tuỳ thuộc vào quá trình xét tuyển
- Khoa /Chuyên ngành: Kĩ thuật Hoá học và Kĩ thuật & Khoa học vật liệu
+ Kĩ thuật Hoá học
+ KH&KT Vật liệu
Chỉ tiêu:Tuỳ thuộc vào quá trình xét tuyển
- Khoa /Chuyên ngành: Kĩ thuật Hoá học & Sinh học Ứng dụng
Chỉ tiêu:Tuỳ thuộc vào quá trình xét tuyển
- Khoa /Chuyên ngành: Kiến trúc / Kĩ thuật Kiến trúc
Chỉ tiêu:Tuỳ thuộc vào quá trình xét tuyển
b. Trường: Công nghệ thông tin
- Khoa /Chuyên ngành: Kĩ thuật Điện và Máy tính
Chỉ tiêu:Tuỳ thuộc vào quá trình xét tuyển
- Khoa /Chuyên ngành: Kĩ thuật thông tin và Máy tính
Chỉ tiêu:Tuỳ thuộc vào quá trình xét tuyển
- Khoa /Chuyên ngành: Truyền thông Kĩ thuật số
Chỉ tiêu:Tuỳ thuộc vào quá trình xét tuyển
c. Trường: Khoa học tự nhiên
- Khoa /Chuyên ngành: Khoa học Tự nhiên
+ Toán học
+ Vật lí
+ Hoá học
+ Khoa học Cuộc sống
Chỉ tiêu:Tuỳ thuộc vào quá trình xét tuyển
2. Lĩnh vực: Khoa học Xã hội & Nhân văn
a. Trường: Quản trị kinh doanh
- Khoa /Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Chỉ tiêu:Tuỳ thuộc vào quá trình xét tuyển
b. Trường: Nhân văn
- Khoa /Chuyên ngành: Nhân văn:
Ngôn ngữ và Văn học Hàn Quốc
Ngôn ngữ và Văn học Anh
Ngôn ngữ và Văn học Pháp
Lịch sử
Văn hoá
Chỉ tiêu:Tuỳ thuộc vào quá trình xét tuyển
c. Trường: Khoa học xã hội
- Khoa /Chuyên ngành: Khoa học xã hội:
Kinh tế học
Quản lí công
Tâm lí học
Xã hội học
Khoa học Chính trị và Ngoại giao
Chỉ tiêu:Tuỳ thuộc vào quá trình xét tuyển
d. Trường :Độc lập
- Khoa /Chuyên ngành: Quốc tế học:
Mậu dịch và Thương mại Quốc tế
Nghiên cứu Khu vực
Chỉ được lựa chọn khi học bằng kép
* Khoa Khoa học Y tế, Y tá, Thương mại điện tử, Kĩ thuật Tài chính, Thể thao & Giải trí và Khoa Độc lập không tuyển sinh.
* Đơn vị Tuyển sinh của Khoa Kĩ thuật Hoá học và KH&KT Vật liệu, Kĩ thuật Môi trường, Xây dựng và Giao thông, Khoa học Tự nhiên sẽ do Khoa phụ trách (nộp đơn dự tuyển cho chính chuyên ngành thí sinh lựa chọn).
* Thí sinh chỉ được phép dự tuyển cho một ngành duy nhất (không cho phép dự tuyển nhiều ngành).
* Ngành Mậu dịch & Thương mại Quốc tế và Nghiên cứu Khu vực thuộc Khoa Quốc tế học chỉ được phép lựa chọn nếu thí sinh chọn học bằng kép.
* Kiến trúc học 5 năm; Kĩ thuật Kiến trúc học 4 năm.
* Chỉ tiêu Sinh viên quốc tế có bố mẹ đều không mang quốc tịch Hàn Quốc không giới hạn. II. Phí tuyển sinh: 15.000 won
* Sau khi nộp đơn dự tuyển, quá trình dự tuyển sẽ không được hoãn lại và lệ phí tuyển sinh là không hoàn lại.
(Trừ trong một số trường hợp sau khi đã đóng lệ phí tuyển sinh, thí sinh không thể tiếp tục thực hiện quá trình xét tuyển do một số nguyên nhân vượt ngoài tầm kiểm soát, bao gồm thiên tai, bệnh tật, v…v…. Khi đó, toàn bộ hoặc một phần lệ phí tuyển sinh sẽ được hoàn lại cho thí sinh sau khi thí sinh đó nộp đơn đề nghị hoàn trả phí tuyển sinh, giấy tờ chứng minh; và sau quá trình xem xét của trường. (Điều này chỉ áp dụng đối với những trường hợp nộp đơn đề nghị trước hạn cuối nộp hồ sơ))
* Hình thức trả: sẽ được thông báo khi thí sinh nộp đơn dự tuyển online. III. Điều kiện dự tuyển
* Thí sinh và cả bố mẹ thí sinh đều phải mang quốc tịch nước ngoài
* Thí sinh phải hoàn thành ít nhất 12 năm học ở cả cấp Tiểu học, THCS và THPT.
o Trong trường hợp hệ thống giáo dục của nước thí sinh đang theo học ít hơn 12 năm, thí sinh vẫn được dự tuyển nếu đã hoàn thành toàn bộ chương trình học qui định.
o Học sinh mang hơn 2 quốc tịch, đã hoàn thành toàn bộ chương trình giáo dục bắt buộc từ 12 năm trở lên ở cấp Tiểu học, THCS, THPT và đã chuyển sang học tại một trường khác ở một nước thứ ba cũng có thể nộp đơn dự tuyển nếu thời gian học của học sinh đó dưới 6 tháng (1 học kì) do sự khác biệt về hệ thống trường giữa các nước.
* Thí sinh phải hoàn thành (hoặc sẽ hoàn thành) ít nhất 2 năm học hoặc 4 học kì (2 học kì/năm học, không bao gồm học kì mùa hè và mùa đông) của chương trình đại học 4 năm hoặc đã hoàn tốt nghiệp (hoặc sẽ tốt nghiệp) tại một trường cao đẳng tại Hàn Quốc hoặc nước ngoài.
* Thí sinh đáp ứng được ít nhất 1 trong các điều kiện sau đây
o Đạt trình độ TOPIK cấp 3
o Thí sinh đã hoàn thành (hoặc sẽ hoàn thành) hoặc đã tốt nghiệp (hoặc sẽ tốt nghiệp) chương trình học tiếng Hàn tại một trường ở nước ngoài.
o Thí sinh có giấy giới thiệu của một trường đại học nước ngoài có quan hệ với đại học Ajou.
* Đối tượng sau không đủ điều kiện dự tuyển
o Thí sinh mang 2 quốc tịch tại thời điểm nộp đơn
o Thí sinh bị buộc thôi học tại trường trước đó
(3) Bản viết tay thư đồng ý tham khảo trong sổ sách trường (Mẫu của Đại học Ajou)
(4) Học bạ và bằng tốt nghiệp Tiểu học và THCS (bản photo)
(5) Học bạ và bằng tốt nghiệp (hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời) của các trường học trước đó (có bao gồm điểm trung bình)
(6) Chứng nhận hoàn thành (sẽ hoàn thành) hoặc tốt nghiệp (sẽ tốt nghiệp)
* Thí sinh theo học chương trình đại học 4 năm phải có giấy tờ chứng minh đã hoàn thành năm học thứ 2 (giấy tờ phải bao gồm số học kì và tín chỉ yêu cầu tốt nghiệp và thang điểm)
(7) Đăng kí hộ tịch hoặc tương đương (bản gốc) (để chứng minh quan hệ gia đình giữa thí sinh và bố mẹ thí sinh)
(8) Thẻ đăng kí Người nước ngoài (hoặc Chứng nhận đăng kí người nước ngoài) (bản photo)
(9) Hộ chiếu và CMND (1 bản photo mỗi loại)
(10) Chứng nhận đã ra nước ngoài (bản gốc)
(11) Kết quả TOPIK từ cấp 3 trở lên
* Thí sinh đã hoàn thành (hoặc sẽ hoàn thành) hoặc đã tốt nghiệp (hoặc sẽ tốt nghiệp) tại một trường ở nước ngoài với ngành học có liên quan tới tiếng Hàn hoặc thí sinh có giấy giới thiệu của một trường kết nghĩa với Đại học Ajou có thể không cần nộp kết quả TOPIK.
(12) Chứng minh Tài chính
(Phản có ít nhất 10000USD trong tài khoản tối thiểu 1 tháng) Chỉ chấp nhận bản gốc. Tuy nhiên, trong trường hợp không thể cung cấp bản gốc, bản sao có công chứng cũng có thể được chấp nhận.
* Tất cả các giấy tờ được viết bằng thứ tiếng khác ngoài tiếng Anh đều phải dịch sang tiếng Hàn và công chứng.
* Thí sinh có chứng nhận TOPIK cấp 3 khi vào trường, phải có chứng chỉ TOPIK tối thiểu cấp 4 trước khi tốt nghiệp.
* Mọi thắc mắc liên quan tới quá trình xin visa sau khi có thông báo kết quả tuyển sinh xin liên hệ Phòng Hợp tác Quốc tế tại 031-219-2925, 2171: admission@ajou.ac.krThis email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it. ).
V. Lịch tuyển sinh
Nội dung: Nộp đơn dự tuyển (chỉ nộp online)
- Thời gian:Cuối 12/2011 – Đầu 1/2012
- Chú ý: - Trang chủ Phòng Tuyển sinh (www.iajou.ac.kr)
+ Trang nộp đơn Jinhak (대한민국 대표 인터넷 원서접수 사이트) Nội dung:Nộp đơn dự tuyển
- Thời gian: Trong vòng 1 tuần sau khi hết hạn nộp đơn online
- Chú ý: - Có dấu bưu điện trước ngày hết hạn nộp đơn (có thể gửi qua thư bảo đảm, bưu kiện hoặc nộp trực tiếp)
+ Thư bảo đảm: Ajou University Admissions Office (Yulgok Hall 102) 206 Worldcup Road, Yeongtong-gu, Suwon City, Gyeonggi-do (443-749)
+ Bưu kiện/Nộp trực tiếp: Phòng Tuyển sinh (Toà nhà Yulgak 102)
+ Các giấy tờ có thể tải xuống tại trang chủ Phòng Tuyển sinh. Nội dung: Phỏng vấn
- Thời gian: Cuối 1/2012
- Chú ý: Thời gian và địa điểm phỏng vấn sẽ được thông báo hoặc trực tiếp thông báo cho từng cá nhân
+ Khi đi mang: Thẻ Dự tuyển có dán ảnh và CMND hoặc hộ chiếu.
+ Thí sinh sẽ không được tham gia buổi phỏng vấn nếu không mang Thẻ Dự tuyển và CMND hoặc hộ chiếu. Nội dung: Kết quả Tuyển sinh
- Thời gian: Đầu 2/2012
- Chú ý: Sẽ được thông báo trên trang chủ Phòng Tuyển sinh (www.iajou.ac.kr) hoặc thí sinh sẽ được thông báo trực tiếp Nội dung: Nộp học phí
- Thời gian: Trong các ngày Thông báo KQ tuyển sinh
- Chú ý: In Xác nhận Trúng tuyển và Biên lai thu học phí: tại trường, trang chủ Phòng Tuyển sinh
+ Nơi nộp: sẽ được thông báo cùng với KQ tuyển sinh.
* Lịch trên có thể thay đổi phụ thuộc vào trường.
* Thí sinh phải chịu trách nhiệm với bất kì sai sót nào về mặt thông tin trên đơn dự tuyển và hồ sơ dự tuyển. Trong trường hợp này, thí sinh sẽ không được phép dự tuyển, nếu bị phát hiện sau khi đã có kết quả tuyển sinh, kết quả sẽ bị huỷ.
* Thí sinh phải chịu trách nhiệm nếu hồ sơ dự tuyển không tới nơi do lỗi trong quá trình vận chuyển.
* Thí sinh không nộp hồ sơ đúng hạn có thể sẽ không được xét hồ sơ. VI. Hình thức dự tuyển và tiêu chí xét tuyển
Phỏng vấn: 100%
Yếu tố khác: 100%
Nhận xét Đánh giá hồ sơ: P/F Phỏng vấn
(1) Điểm: 100 điểm
(2) Thời gian phỏng vấn và các chi tiết khác sẽ được thông báo trên trang chủ Phòng Tuyển sinh (www.iajou.ac.kr).
(3) Khả năng và tính cách của thí sinh sẽ được đánh giá qua buổi phỏng vấn.
(4) Thí sinh được nhận vào trường sẽ được đánh giá dựa trên những người có điểm số cao nhất sau buổi phỏng vấn (100%)
(5) Thí sinh không thể hiện tốt hoặc thiếu một số tiêu chí sẽ không được nhận.
(6) Dù chỉ tiêu xét tuyển vẫn còn, nếu thí sinh không đủ trình độ học vấn, qui định dành cho thí sinh không đủ điều kiện sẽ được áp dụng và đơn dự tuyển có thể sẽ bị từ chối sau cuộc họp đánh giá thí sinh.
(7) Thí sinh không nộp hồ sơ đúng hạn sẽ không được xét duyệt. VII. Học bổng dành cho sinh viên quốc tế
1) Trước khi nhập học (Dành cho học kì đầu tiên)
Học bổng: 30% học phí học kì đầu tiên
Điều kiện: TOPIK từ cấp 4 trở lên
2) Sau học kì đầu tiên, học bổng sẽ được trao theo các tiêu chí sau đây:
- Học bổng loại 1: 50% học phí
Điều kiện: Điểm TB từ 4.0 trở lên trong học kì tiếp theo
- Học bổng loại 2: 40% học phí
Điểm TB từ 3.5 – 4.0 trong học kì tiếp theo
- Học bổng loại 3: 30% học phí
Điểm TB từ 3.5 – 4.0 trong học kì tiếp theo
- Học bổng loại 4: 20% học phí
Điểm TB từ 2.5 – 3.0 trong học kì tiếp theo
nhân tiện cho mình hỏi thêm về cái phần test hipot (cao áp),là để kiểm tra độ bền cách điện giưa các cuộn dây,mà thấy thông số test thường ở mức 4kvac,vậy nếu mấy con fail đó xài bình thường vẫn dduocj phải không ạ,vì điện mình làm gì lên tới mức đó
Xin chào mọi người, tôi đã sử dụng Flashforge Inventor 2 được gần 5 năm và rất hài lòng với nó, nhưng tuần trước đã xảy ra sự cố. Có vẻ như động cơ bước đưa sợi in vào đầu nóng đã bị hỏng. Mọi thứ khác có vẻ ổn trên máy...
Comment