Khi mình dùng codevisionavr để khai báo Uart thì nó tạo ra một số đoạn code sau mà em không hiểu rõ ý định . Bạn nào hiểu xin chỉ giùm :
Một số lệnh mình chú thích theo ý hiểu. nhưng kô chắc đúng bạn nào hiểu rõ giải thích lại giùm.
- với hàm ngắt sẽ tự động lưu dữ liệu vào mảng ở đây là mảng một chiều nhưng lại không thấy biến đếm chỉ số mảng tăng lên ? có phải nó được dùng gộp trong câu lệnh :
nếu vậy tại sao cần dùng thêm dòng lệnh nè :
đoạn code nè có dư thừa không nhỉ ?
Code:
// USART Receiver buffer #define RX_BUFFER_SIZE 8 char rx_buffer[RX_BUFFER_SIZE]; // Khai báo mảng nhận kiểu char có kích cỡ 1x8 byte #if RX_BUFFER_SIZE<256 // nếu mảng nhận nhỏ hơn 256 thì chỉ cần dùng biến 1byte unsigned char rx_wr_index,rx_rd_index,rx_counter; #else // nếu lớn hơn phải dùng biến 2byte unsigned int rx_wr_index,rx_rd_index,rx_counter; #endif // This flag is set on USART Receiver buffer overflow bit rx_buffer_overflow; // USART Receiver interrupt service routine // chương trình ngắt nhận interrupt [USART_RXC] void usart_rx_isr(void) { char status,data; status=UCSRA; // đưa thanh ghi kiểm tra cờ ngắt nhận vào biến status data=UDR; // đọc dữ liệu từ bộ đệm nhận if ((status & (FRAMING_ERROR | PARITY_ERROR | DATA_OVERRUN))==0) // nếu ko lỗi { rx_buffer[rx_wr_index]=data; // lưu dữ liệu vào mảng nhận if (++rx_wr_index == RX_BUFFER_SIZE) rx_wr_index=0; // đầy mảng thì đưa chỉ số mảng về 0 if (++rx_counter == RX_BUFFER_SIZE) // tương tự ? vậy tại sao dùng thêm rx_counter là gì ? { rx_counter=0; rx_buffer_overflow=1; // đầy mảng thì set cờ tràn mảng lên 1 }; }; } #ifndef _DEBUG_TERMINAL_IO_ // ?? // Get a character from the USART Receiver buffer #define _ALTERNATE_GETCHAR_ //? #pragma used+ //? char getchar(void) // hàm đọc dữ liệu từ mảng nhận { char data; while (rx_counter==0); // nếu đúng thì cứ chờ ở đây ?? data=rx_buffer[rx_rd_index]; // đọc từ mảng nhận và ghi vào biến data if (++rx_rd_index == RX_BUFFER_SIZE) rx_rd_index=0; // nếu dọc hết mảng thì đưa chỉ số về 0 #asm("cli") // cấm ngắt --rx_counter; // giảm biến chỉ số ?? #asm("sei") // cho phép ngắt return data; // trả về dữ liệu đọc } #pragma used- #endif // USART Transmitter buffer #define TX_BUFFER_SIZE 8 char tx_buffer[TX_BUFFER_SIZE]; #if TX_BUFFER_SIZE<256 unsigned char tx_wr_index,tx_rd_index,tx_counter; #else unsigned int tx_wr_index,tx_rd_index,tx_counter; #endif // USART Transmitter interrupt service routine interrupt [USART_TXC] void usart_tx_isr(void) { if (tx_counter) { --tx_counter; UDR=tx_buffer[tx_rd_index]; if (++tx_rd_index == TX_BUFFER_SIZE) tx_rd_index=0; }; } #ifndef _DEBUG_TERMINAL_IO_ // Write a character to the USART Transmitter buffer #define _ALTERNATE_PUTCHAR_ #pragma used+ void putchar(char c) { while (tx_counter == TX_BUFFER_SIZE); #asm("cli") if (tx_counter || ((UCSRA & DATA_REGISTER_EMPTY)==0)) { tx_buffer[tx_wr_index]=c; if (++tx_wr_index == TX_BUFFER_SIZE) tx_wr_index=0; ++tx_counter; } else UDR=c; #asm("sei") } #pragma used- #endif
- với hàm ngắt sẽ tự động lưu dữ liệu vào mảng ở đây là mảng một chiều nhưng lại không thấy biến đếm chỉ số mảng tăng lên ? có phải nó được dùng gộp trong câu lệnh :
Code:
if (++rx_wr_index == RX_BUFFER_SIZE) rx_wr_index=0; // đầy mảng thì đưa chỉ số mảng về 0
Code:
if (++rx_counter == RX_BUFFER_SIZE) // tương tự ? vậy tại sao dùng thêm rx_counter là gì ? { rx_counter=0; rx_buffer_overflow=1; // đầy mảng thì set cờ tràn mảng lên 1 };
Comment