Định nghĩa: Máy thở là một thiết bị cơ khí tự động được thiết kế để cung cấp tất cả hoặc một phần công việc mà cơ thể phải tạo ra để đưa khí (chứa ôxy) vào và ra khỏi phổi. Việc đưa khí vào và ra khỏi phổi được gọi là sự thở hoặc nói một cách chuẩn mực hơn là sự thông khí (Ventilation).
Lịch sử hình thành và phát triển:
Tương đối trẻ
Máy thở được biết đến đầu tiên vào những năm 1950s và ’60s, sau đó phát triển mạnh và có nhiều cải tiến hơn.
Có 2 kiểu máy thở
Máy thở áp lực dương.
Hít vào
Áp lực dương ở Piston bơm không khí vào phổi.
Thở ra:
Dừng áp lực dương và van thở ra mở: không khí từ phổi ra ngoài
Ưu nhược điểm:
+ Áp lực dương tốt cho lung resitance cao, kém hợp tác.
- Áp lực dương quá lớn có thể gây vỡ phế nang.
- Khi dang thở áp lực dương nếu không đặt PEEP có thể gây xẹp phế nang
- Mất phản xạ thở nếu thở máy dài ngày
- Ảnh hưởng tuần hòan máu
Máy thở áp lực âm.
Hít vào: Bơm hút ra tạo áp suất âm trong chamber làm lồng ngực phồng to dẫn đến giảm áp suất trong lồng ngực : luồng khí vào phổi
Thở ra: Bơm ko hút- cân bằng áp suất sẽ có chu trình ngược.
P chamber < P kk : chu kì hít vào
P Chamber =P kk: chu kì thở ra
Ưu nhược điểm:
+ Giống với thở tự nhiên ( không sinh ra tổn thương phế nang.. )
- Khó chế tạo chamber: (kín).
- Kích thước to, ồn..
- Khó tiếp xúc với bệnh nhân, khó kiểm tra, kiểm soát ( điện tim, quan sát lồng ngực, mổ lồng ngực ( trong trường hợp thở+ mê )
-Chamber cover lồng ngực + bụng. Trong chu kì hít vào áp lực âm trong cả ổ bụng làm ứ máu giảm nhịp tim.
Vì máy thở áp lực âm có nhiều nhược điểm hơn nên hiện nay ít được sử dụng. Chúng ta nghiên cứu máy thở áp lực dương.
Nguyên tắc hoạt động của máy thở áp lực dương:
Máy thở dùng piston tạo áp lực
Đầu tiên máy thở lấy không khí ở bên ngoài vào bằng cách kéo piston và mở van lấy khí.
Chu kì hít vào, máy thở đẩy piston lên không khí được đưa qua van một chiều thẳng đến bệnh nhân.
Các loại máy thở trên chỉ dùng van một chiều, hiện nay máy thở dùng motor nén khí nên để điều khiển luồng khí theo nhịp thở người ta thường dùng van điện từ.
Phân loại máy thở:
Có 3 loại
- Máy thở có khí nén bên trong
- Máy thở khí nén ngoài (khí tường, máy nén khí ở ngoài)
- Máy thở kết hợp cả máy nén khí bên trong & khí tường.
Máy thở có khí nén bên trong
Là máy thở có kèm theo một mô tơ bơm khí nén bên trong máy.
Sơ đồ nguyên lý:
Sơ đồ cấu tạo:
Máy thở có khí nén bên ngoài (dùng khí tường, khí nén trung tâm)
Là loại máy thở không có máy nén khí bên trong. Bắt buộc phải có máy nén khí bên ngoài hoặc kết nối với ổ khí nén tường.
Nguyên lý
Máy thở kết hợp cả khí nén bên trong và bên ngoài
Là loại máy thở có cả máy nén khí bên trong và có giắc cắm khí tường kết hợp
Nguyên lý cấu tạo của máy thở Stephan
Máy thở
Lịch sử hình thành và phát triển:
Tương đối trẻ
Máy thở được biết đến đầu tiên vào những năm 1950s và ’60s, sau đó phát triển mạnh và có nhiều cải tiến hơn.
Có 2 kiểu máy thở
Máy thở áp lực dương.
Nguyên lý máy thở áp lực dương
Hít vào
Áp lực dương ở Piston bơm không khí vào phổi.
Thở ra:
Dừng áp lực dương và van thở ra mở: không khí từ phổi ra ngoài
Ưu nhược điểm:
+ Áp lực dương tốt cho lung resitance cao, kém hợp tác.
- Áp lực dương quá lớn có thể gây vỡ phế nang.
- Khi dang thở áp lực dương nếu không đặt PEEP có thể gây xẹp phế nang
- Mất phản xạ thở nếu thở máy dài ngày
- Ảnh hưởng tuần hòan máu
Máy thở áp lực âm.
Nguyên lý máy thở áp lực âm
Hít vào: Bơm hút ra tạo áp suất âm trong chamber làm lồng ngực phồng to dẫn đến giảm áp suất trong lồng ngực : luồng khí vào phổi
Thở ra: Bơm ko hút- cân bằng áp suất sẽ có chu trình ngược.
P chamber < P kk : chu kì hít vào
P Chamber =P kk: chu kì thở ra
Ưu nhược điểm:
+ Giống với thở tự nhiên ( không sinh ra tổn thương phế nang.. )
- Khó chế tạo chamber: (kín).
- Kích thước to, ồn..
- Khó tiếp xúc với bệnh nhân, khó kiểm tra, kiểm soát ( điện tim, quan sát lồng ngực, mổ lồng ngực ( trong trường hợp thở+ mê )
-Chamber cover lồng ngực + bụng. Trong chu kì hít vào áp lực âm trong cả ổ bụng làm ứ máu giảm nhịp tim.
Vì máy thở áp lực âm có nhiều nhược điểm hơn nên hiện nay ít được sử dụng. Chúng ta nghiên cứu máy thở áp lực dương.
Nguyên tắc hoạt động của máy thở áp lực dương:
Máy thở dùng piston tạo áp lực
Đầu tiên máy thở lấy không khí ở bên ngoài vào bằng cách kéo piston và mở van lấy khí.
Chu kì hít vào, máy thở đẩy piston lên không khí được đưa qua van một chiều thẳng đến bệnh nhân.
Các loại máy thở trên chỉ dùng van một chiều, hiện nay máy thở dùng motor nén khí nên để điều khiển luồng khí theo nhịp thở người ta thường dùng van điện từ.
Kết nối máy thở với bệnh nhân
Phân loại máy thở:
Có 3 loại
- Máy thở có khí nén bên trong
- Máy thở khí nén ngoài (khí tường, máy nén khí ở ngoài)
- Máy thở kết hợp cả máy nén khí bên trong & khí tường.
Máy thở có khí nén bên trong
Máy thở Iven 201
Là máy thở có kèm theo một mô tơ bơm khí nén bên trong máy.
Sơ đồ nguyên lý:
Nguyên lý máy thở Iven 201
Sơ đồ cấu tạo:
Cấu tạo máy thở Iven 201
Máy thở có khí nén bên ngoài (dùng khí tường, khí nén trung tâm)
Là loại máy thở không có máy nén khí bên trong. Bắt buộc phải có máy nén khí bên ngoài hoặc kết nối với ổ khí nén tường.
Máy thở servo 900C
Nguyên lý
Máy thở Servo 900C
Máy thở kết hợp cả khí nén bên trong và bên ngoài
Là loại máy thở có cả máy nén khí bên trong và có giắc cắm khí tường kết hợp
Máy thở Stephan
Nguyên lý cấu tạo của máy thở Stephan
Sơ đồ nguyên lý máy thở dùng cả khí nén trong và khí ngoài
Comment